Kế hoạch bài dạy Tin học + Công nghệ Lớp 3, 4, 5 - Tuần 1 - Năm học 2023-2024
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Tin học + Công nghệ Lớp 3, 4, 5 - Tuần 1 - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Tin học + Công nghệ Lớp 3, 4, 5 - Tuần 1 - Năm học 2023-2024
TUẦN 1 Thứ 4 ngày 6 tháng 9 năm 2023 C TIN + CN 3A, 3B, 3D CHỦ ĐỀ 1: MÁY TÍNH VÀ EM Bài 1: THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH (Tiết 1) I. Yêu cầu cần đạt 1. Kiến thức, kĩ năng - Trong bài học này học sinh được học về thông tin và quyết định, ba dạng thông tin cơ bản: chữ, hình ảnh, âm thanh. 2. Phát triển nănglực, phẩm chất 2.1. Năng lực chung - Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm. - Hình thành năng lựcgiải quyết vấn đề thông quatình huống thực tiễn 2.2. Năng lực đặc thù - Nêu được ví dụ đơn giản minh họa cho vai trò quan trọng của thông tin thu nhận hằng ngày đối với việc đưa ra quyết định của con người. - Nhận biết được thông tin và quyết định trong ví dụ cụ thể. - Nhận biết được ba dạng thông tin thường gặp là chữ, âm thanh, hình ảnh. 2.3. Phẩm chất - HS có ý thức ra quyết định cần dựa trên thông tin, từ đó hình thành đức tính cẩn trọng và tinh thần trách nhiệm trong việc ra quyết định trong hoạt động hàng ngày. II. Đồ dùng dạy học 1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử,... 2. Học sinh: SGK, SBT, đồ dùng học tập. III. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG GV tổ chức hoạt động Hoạt động của học sinh Kết quả/sản phẩm học tập - GV đưa ra nội dung khi có tiếng chuông đồng hồ thì Minh sẽ quyết định thế nào? - Kết thúc thảo luận, GV cho các nhóm báo cáo kết quả và tổ chức nhận xét đánh giá. - GV chốt dẫn vào bài - Học sinh trình bày các nội dung GV đưa ra trước lớp - Học sinh báo cáo kết quả , nhận xét các nhóm khác. - Khi tiếng chuông đồng hồ reo lên, Minh sẽ quyết định thức dậy, rời khỏi giường để đi vệ sinh cá nhân, ăn sáng và đi học. Hoạt động 2: THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH GV tổ chức hoạt động Hoạt động của học sinh Kết quả/sản phẩm học tập - GV đưa ra nội dung khi có tiếng chuông đồng hồ thì Minh sẽ quyết định thế nào? - GV thu phiếu,cho một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận, - GV chốt kiến thức (Phần chốt kiến thức giáo viên sẽ ghi bảng hoặc chiếu slide) - Câu hỏi củng cố: - HS hoạt động nhóm, thảo luận để trả lời hai câu hỏi và ghi kết quả vào phiếu - Học sinh trình bày các nội dung GV đưa ra trước lớp - HS nhóm khác nhận xét và nêu ý kiến - Học sinh báo cáo kết quả , nhận xét các nhóm khác. - HS ghi nhớ kiến thức trong logo hộp kiến thức Tiếng chuông báo thức mỗi sáng nhắc bạn Minh sắp đến giờ đi học. Đó là thông tin giúp bạn Minh đưa ra các quyết định thứcdậy, rời khỏi giường, vệ sinh cá nhân, ăn sáng và đi học. Trả lời câu hỏi SGK (trang 6) 1. A. Minh thấy An cởi mở, dễ nói chuyện. => Thông tin B. Minh muốn kết bạn với An => Quyết định 2. Điều Khoa biết như “mẹ chuẩn bị đi làm”, “trời đang mưa” là thông tin. Khoa “đưa áo mưa cho mẹ” là một quyết định dựa trên thông tin có được. Hoạt động 3: VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN TRONG QUYẾT ĐỊNH GV tổ chức hoạt động Hoạt động của học sinh Kết quả/sản phẩm học tập - GV đưa ra nội dung khi tiết giáo dục thể chất thì Minh sẽ quyết định thế nào? - GV thu phiếu,cho một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận, - GV chốt kiến thức (Phần chốt kiến thức giáo viên sẽ ghi bảng hoặc chiếu slide) - GV nêu câu hỏi củng cố, chỉ định HS trả lời và tổ chức đánh giá. - HS hoạt động nhóm, thảo luận để trả lời hai câu hỏi và ghi kết quả vào phiếu - Học sinh trình bày các nội dung GV đưa ra trước lớp - HS nhóm khác nhận xét và nêu ý kiến - Học sinh báo cáo kết quả , nhận xét các nhóm khác. - HS ghi nhớ kiến thức trong logo hộp kiến thức - HS trình bày câu trả lời. - Thông tin "hôm nay có tiết Giáo dục thể chất" đã đưa tới quyết định của Minh "đi học bằng đôi giày thể thao". Thông tin giúp Minh ra quyết định. - Trả lời câu hỏi SGK (trang 7) Minh có hai quyết định dựa trên hai nguồn thông tin. Ban đầu, Minh ra quyết định “mở truyện ra đọc”. Sau khi nghe mẹ nhắc nhở, Minh có quyết định thứ hai: “Minh nằm và nhắm mắt lại”. Quyết định đầu tiên dựa trên thông tin về sự xuất hiện cuốn truyên mà Minh yêu thích. Quyết định thứ hai có được nhờ lời nhắc nhở của mẹ: “Hãy ngủ đi một lát”. Quyết định thứ hai đúng hơn vì có thông tin bổ sung. Đó là thông tin tốt vì đó là lời nhắc nhở của mẹ, một người đáng tin cậy 2. Em hãy nêu một ví dụ về quyết định của mình. Thông tin nào giúpem có quyết định đó? - Trời hôm nay có mưa => Mang áo mưa CHỦ ĐỀ 1: TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ Bài 1: TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ (T1) I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù: Sau khi học, học sinh sẽ: - Phân biệt được đối tượng tự nhiên và sản phẩm công nghệ. - Nêu được tác dụng một số sản phẩm công nghệ trong gia đình. - Phát triển năng lực công nghệ: Nêu được vai trò của các sản phẩm công nghệ trong đời sống gia đình. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Có biểu hiện chú ý học tập, tự giác tìm hiểu thông tin từ những ngữ liệu cho sẵn trong bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:Biết xác định và làm rõ thông tin từ những ngữ liệu cho sẵn trong bài học. Biết thu thập thông tin từ tình huống. - Năng lực giao tiếp và hợp tác:Có biểu hiện tích cực, sôi nổi và nhiệt tình trong hoạt động nhóm. Có khả năng trình bày, thuyết trình trong các hoạt động học tập. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ học tập, luôn tự giác tìm hiểu bài. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức bảo quản, giữ gìn sản phẩm công nghệ trong gia đình. II. Đồ dùng dạy học - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. Hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. +Bước đầu giúp học sinh có cảm nhận khác nhau giữa đối tượng tự nhiên và sản phẩm công nghệ. - Cách tiến hành: - GV mở bài hát “Em yêu thiên nhiên” để khởi động bài học. + GV nêu câu hỏi: Trong bài hát bạn nhỏ yêu những gì? + Vậy thiên nhiên có những gì mà bạn nhỏ yêu nhỉ? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới - HS lắng nghe bài hát. + Trả lời:Trong bài hát bạn nhỏ yêu thiên nhiên, yêu mẹ cha, yêu Bác Hồ.. + HS trả lời theo hiểu biết của mình. - HS lắng nghe. 2. Khám phá: - Mục tiêu: Phân biệt được đối tượng tự nhiên và sản phẩm công nghệ. - Cách tiến hành: Hoạt động 1. Tìm hiểu về thiên nhiên và sản phẩm công nghệ. (làm việc cá nhân) - GV chia sẻ các bức tranh và nêu câu hỏi. Sau đó mời học sinh quan sát và trình bày kết quả. + Em hãy quan sát và gọi tên những đối tượng có trong hình 1. + Trong những đối tượng đó, đối tượng nào do con người làm ra, đối tượng nào không phải do con người làm ra? - GV mời các HS khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. - GV chốt HĐ1 và mời HS đọc lại. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm do con người tạo ra để phục vụ cuộc sống. Đối tượng tự nhiên không phải do con người tạo ra mà có sẵn trong tự nhiên như: động vật, thực vật, đất, nước,... - Học sinh đọc yêu cầu bài và trình bày: + a. cây xanh; b. nón lá; c. núi đá trên biển; d. đèn đọc sách; e. quạt; g. Tivi. + Những đối tượng do con người làm ra: b. nón lá; d. đèn đọc sách; e. quạt; g. Tivi. + Những đối tượng không phải do con người làm ra: a. cây xanh; c. núi đá trên biển; - HS nhận xét ý kiến của bạn. - Lắng nghe rút kinh nghiệm. - 1 HS nêu lại nội dung HĐ1 Hoạt động 2. Tác dụng của một số sản phẩm công nghệ trong gia đình. (làm việc nhóm 2) - GV chia sẻ một số bức tranh và nêu câu hỏi. Sau đó mời các nhóm tiến hành thảo luận và trình bày kết quả. + Quan sát tranh, dựa vào các từ gợi ý: giải trí, làm mát, chiếu sáng, bảo quản thực phẩmEm hãy nêu tác dụng của các sản phẩm công nghệ có tên trong hình. - GV mời các nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. - GV chốt nội dung HĐ2 và mời HS đọc lại: Các sản phẩm công nghệ có vai trò rất quan trọng trong đời sống của chúng ta. Càng ngày những sản phẩm công nghệ càng hiện đại giúp cho con người có cuộc sống tốt đẹp hơn. - Học sinh chia nhóm 2, đọc yêu cầu bài và tiến hành thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày: + Tivi, máy thu thanh: có tác dụng giải trí. + Quạt điện: có tác dụng làm mát. + Tủ lạnh: có tác dụng bảo quản thực phẩm. Bóng đèn điện: có tác dụng chiếu sáng. - Đại diện các nhóm nhận xét. - Lắng nghe rút kinh nghiệm. - 1 HS nêu lại nội dung HĐ2 3. Luyện tập: - Mục tiêu: + Xác định và nêu được một số sản phẩm công nghệ và đối tượng tự nhiên. - Cách tiến hành: Hoạt động 3. Thực hành quan sát và nêu một số sản phẩm công nghệ và đối tượng tự nhiên. (Làm việc nhóm 2) - GV mời các nhóm quan sát trong lớp học, ngoài sân trường vànêu một số sản phẩm công nghệ và đối tượng tự nhiên. - Mời đại diện các nhóm trình bày - GV mời các nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. Hoạt động 4. Thực hành quan sát và nêu một số sản phẩm công nghệ và đối tượng tự nhiên. (Làm việc nhóm 4) - GV yêu cầu các nhóm thảo luận và kể tên các sản phẩm công nghệ mà em biết có tác dụng như mô tả dưới đây: - GV mời các nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. - Học sinh chia nhóm 2, đọc yêu cầu bài và tiến hành thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày những sản phẩm công nghệ và đối tượng tự nhiên mà nhóm vừa quan sát được. - Các nhóm nhận xét. - Lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Học sinh chia nhóm 4, đọc yêu cầu bài và tiến hành thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày + Làm mát căn phòng: quạt, máy điều hoà,... + Chiếu sáng căn phòng: Bóng đèn điện,... + Cất giữ bảo quản thức ăn: tủ lạnh,... + Chiếu những bộ phim hay: Tivi,... + Làm nóng thức ăn: bếp điện, bếp ga,... - Các nhóm nhận xét. - Lắng nghe, rút kinh nghiệm. 4. Vận dụng. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh-Ai đúng”. - Chia lớp thành 2 đội (hoặc 4 đội chơi, tuỳ vào thực tế), viết những sản phẩm công nghệ mà em biết. - Cách chơi: + Thời gian: 2-4 phút + Mỗi đội xếp thành 1 hàng, chơi nối tiếp. + Khi có hiệu lệnh của GV các đội lên viết tên những sản phẩm công nghệ mà em biết. + Hết thời gian, đội nào viết được nhiều sản phẩm, đội đó thắng. - GV đánh giá, nhận xét trò chơi. - Nhận xét sau tiết dạy, dặn dò về nhà. - Lớp chia thành các đội theo yêu cầu GV. - HS lắng nghe luật chơi. - Học sinh tham gia chơi: - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm Thứ 5 ngày 7 tháng 9 năm 2023 C TIN + CN 4A, 4D, 4C Bài 1: Phần cứng và phần mềm máy tính (tiết 1) I. Yêu cầu cần đạt 1. Kiến thức - Kể được tên một số thiết bị phần cứng và phần mềm đã biết. - Nêu được sơ lược về vai trò của phần cứng, phần mềm và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. 1. Năng lực a, Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: có biểu hiện chú ý học tập, tự giác tìm hiểu bài để hoàn thành tốt nội dung tiết học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: có biểu hiện tích cực, sôi nổi và nhiệt tình trong hoạt động của lớp. Có khả năng trình bày, thuyết trình trong các hoạt động học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: có biểu hiện tích cực, sáng tạo trong các hoạt động học tập, trò chơi, vận dụng. b, Năng lực đặc thù: - Nhận thức khoa học: Nhận ra được một số thiết bị phần cứng, phần mềm và vai trò của cũng như mối quan hệ giữa chúng. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ: tích cực trong việc hoàn thành các hoạt động học tập của cá nhân - Trách nhiệm: tham gia tích cực vào hoạt động của lớp, tự giác hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. II. Đồ dùng dạy học Giáo viên: SGK, máy tính, máy chiếu, Học sinh: SGK, vở ghi, III. Hoạt động dạy học Hoạt động Khởi động 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế, sự tò mò, hứng thú để học sinh bắt đầu bài học mới. 2. Nội dung: - HS cùng nhau tìm hiểu nội dung câu hỏi của bạn Minh. 3. Sản phẩm: - HS cùng bạn Minh đưa ra câu trả lời. 4. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức hoạt động Hoạt động của HS Kết quả/sản phẩm học tập Gv đưa ra tình huống trong bài học: “ Minh mượn điện thoại của mẹ để dịch một bài hát từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Nhưng trên điện thoại của mẹ không có từ điển như trên điện thoại của bố. Tại sao hai chiếc điện thoại giống nhau mà khi sử dụng lại khác nhau nhỉ? Em hãy cùng tìm hiểu với bạn Minh nhé!” Gv chốt dẫn vào bài HS thực hiện thảo luận nhóm để cùng nhau tìm hiểu tình huống mà giáo viên đưa ra. HS đưa ra được lí do tại sao hai chiếc điện thoại giống nhau mà khi sử dụng lại khác nhau. Vì điện thoại của mẹ chưa được cài phần mềm từ điển. Hoạt động 1: Phần cứng và phần mềm 1. Mục tiêu: HS nhận ra và kể tên được một số thiết bị phần cứng và phần mềm. 2. Nội dung HS hoạt động nhóm, quan sát và thảo luận để phân chia các thiết bị thành 2 nhóm và đưa lí do tại sao lại phân chia như vậy. 3. Sản phẩm HS phân chia được các thiết bị đã quan sát thành 2 nhóm và đưa ra lý do. 4. Tổ chức thực hiện GV tổ chức hoạt động Hoạt động của HS Kết quả/sản phẩm học tập Gv yêu cầu thảo luận nhóm: ? Quan sát các hình ảnh rồi phân chia thành 2 nhóm Gv cho một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận Gv dẫn dắt: trong hoạt động khởi động bạn Minh cùng với các bạn trong lớp đã biết trên điện thoại của bố Minh đã cài đặt phần mềm từ điển còn điện thoại của mẹ Minh chưa cài đặt phần mềm từ điển nên không thể dịch được bài hát từ tiếng Anh sang tiếng Việt - GV nhận xét, chốt kiến thức - Câu hỏi củng cố: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK _ 6 HS hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi 2-> 3 nhóm HS trình bày các nội dung mà giáo viên đưa ra trước lớp 2-> 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác nhận xét - Các thiết bị như chuột, bàn phím, màn hình, máy in, loa... là những ví dụ về phần cứng, những ứng dụng về trò chơi, phần mềm trình chiếu...là những ví dụ về phần mềm. - Máy tính gồm phần cứng và phần mềm. - Màn hình, ống kính, loa..là phần cứng của điện thoại, còn từ điển, trò chơi, đồng hồ... là phần mềm của điện thoại. Câu 1: Đáp án C : Chương trình luyện tập gõ bàn phím là phần cứng. Câu 2: Hai phần mềm em đã sử dụng là phần mềm Logo, phần mềm soạn thảo. Hoạt động 2: Mối quan hệ giữa phần cứng và phần mềm. 1. Mục tiêu: Nêu được sơ lược về vai trò của phần cứng, phần mềm và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. 2. Nội dung HS hoạt động nhóm, quan sát và thảo luận ghép mỗi lục ở cột A với cột B cho phù hợp. Đưa ra lí do nếu thiếu ống kính hay phần mềm chụp ảnh thì chiếc điện thoai có chụp ảnh được không? 3. Sản phẩm HS ghép mỗi lục ở cột A với cột B cho phù hợp. Nêu ra lí do nếu thiếu ống kính hay phần mềm chụp ảnh thì chiếc điện thoại có chụp ảnh được không? 4. Tổ chức thực hiện GV tổ chức hoạt động Hoạt động của HS Kết quả/sản phẩm học tập Gv yêu cầu thảo luận nhóm: ? Ghép mỗi lục ở cột A với cột B cho phù hợp. ? Đưa ra lí do nếu thiếu ống kính hay phần mềm chụp ảnh thì chiếc điện thoai có chụp ảnh được không? Gv cho một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận Gv dẫn dắt: Ống kính của điện thoại là phần cứng. Ứng dụng chụp trên điện thoại là phần mềm. Nếu không có ống kính, điện thoại sẽ không nhận ra hình ảnh. Nếu không có ứng dụng chụp ảnh, ống kính sẽ không được điểu khiển để thu nhận hình ảnh đó. GV nhận xét, chốt kiến thức Câu hỏi củng cố: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK _ 7 HS hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi 2-> 3 nhóm HS trình bày các nội dung mà giáo viên đưa ra trước lớp 2-> 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác nhận xét - Ống kính của điện thoại là phần cứng. Ứng dụng chụp trên điện thoại là phần mềm. Điện thoại hay máy tính không hoạt động được nếu không có phần mềm. - Phần mềm được lưu trữ trong phần cứng và điểu khiển phần cứng hoạt động. - Máy tính cần phải có cả phần cứng và phần mềm để làm việc. Đáp án C: Cả phần cứng và phần mềm đều cần thiết để máy tính hoạt động. . CHỦ ĐỀ 1: CÔNG NGHỆ VÀ ĐỜI SỐNG Bài 1: LỢI ÍCH CỦA HOA VÀ CÂY CẢNH (T1) I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nêu được lợi ích của hoa và cây cảnh đối với đời sống. - Rèn luyện kĩ năng để góp phần phát triển năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ. - Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn qua việc chia sẻ được lợi ích của hoa và cây cảnh trồng ở trường hoặc gia đình. 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: Có thói quen tìm hiểu lợi ích của hoa và cây cảnh ở gia đình, trường học, địa phương đối với đời sống. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thực hiện tốt và có sáng tạo trong thực hiện các hoạt động của bài học để vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, góp ý cùng bạn trong hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất chăm chỉ: Có hứng thú với việc trồng, chăm sóc và bảo vệ hoa, cây cảnh. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. Yêu thích hoa và cây cảnh. II. Đồ dùng dạy học - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. Hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung. - Cách tiến hành: - GV giới thiệu video một số loài hoa một số cây cảnh đẹp để khởi động bài học. - GV yêu cầu HS chia sẻ cảm nhận sau khi xem xong video. - GV hỏi thêm: Em có thích hoa và cây cảnh không? - GV nhận xét, tuyên dương và dẫn dắt vào bài mới: Trong cuộc sống có rất nhiều loài hoa và cây cảnh khác nhau, mỗi loài hoa và cây cảnh có một lợi ích riêng. Đó là những lợi ích gì? Cô và các em sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay: Bài 1 – Lợi ích của hoa, cây cảnh với đời sống. ( Tiết 1) - Một số HS lên trước lớp thực hiện. Cả lớp cùng múa hát theo nhịp điều bài hát. - HS chia sẻ những suy nghĩ của mình qua xem video hoa và cây cảnh đẹp. - HS trả lời theo suy nghĩ của mình. - HS lắng nghe. 2. Hoạt động khám phá: - Mục tiêu: + Nêu được lợi ích của hoa và cây cảnh đối với đời sống. + Rèn luyện kĩ năng để góp phần phát triển năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ. - Cách tiến hành: Hoạt động 1: Hoạt động 1: Tìm hiểu về vai trò trang trí cảnh quan của hoa, cây cảnh a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được hoa, cây cảnh được con người sử dụng để trang trí hầu hết các không gian sống, mang lại không gian xanh mát, nhiều màu sắc, hương thơm cho con người, giúp con người gần gũi với thiên nhiên. b. Cách tiến hành: * Hoạt động khám phá - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, quan sát hình 1 SHS tr.6 và trả lời câu hỏi: Quan sát hình 1, hãy cho biết hoa, cây cảnh được dùng để trang trí ở những nơi nào bằng cách sử dụng các thẻ gợi ý dưới đây: - GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: 1 – b, 2 – a, 3 – d, 4 – c. - GV kết luận: Hoa cây cảnh được dùng để trang trí ở trường học, công viên, đường phố, văn phòng,... - GV trình chiếu thêm cho HS quan sát hình ảnh về vai trò trang trí cảnh quan của hoa, cây cảnh. Hoa trang trí trong đám cưới Cây cảnh trang trí trong phòng khách gia đình * Hoạt động luyện tập - GV tổ chức cho HS liên hệ thực tế: + Chia sẻ với bạn bè về những nơi được trang trí bằng hoa, cây cảnh mà em biết. (Những nơi được trang trí bằng hoa, cây cảnh mà em biết là: Trung tâm thương mại. Nhà ở. Sân vườn.) + Chia sẻ trải nghiệm, cảm nghĩ của bản thân về các không gian đó. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. * Hoạt động sáng tạo - GV tổ chức cho HS thảo luận và chia sẻ ý tưởng trang trí hoa, cây cảnh trong căn phòng, ngôi nhà, lớp học,... (Tranh trí hoa, cây cảnh trong ngôi nhà: -Đặt hoa vào chai hoặc lọ và treo chúng bằng dây trên tường. -Trồng những bụi cây phỉ thúy trước hiên nhà. -Sử dụng những loại cây cung cấp oxi để trong phòng ngủ.) - GV quan sát, lựa chọn nhóm có ý tưởng sáng tạo hay và chia sẻ cho cả lớp. * GV rút ra kết luận chung: - Hoa, cây cảnh được dùng để trang trí nhà ở, trường học, nơi làm việc, khu vui chơi, đường phố,... - Hoa, cây cảnh mang lại không gian xanh mát, nhiều màu sắc, hương thơm cho con người, giúp con người gần gũi với thiên nhiên. - HS quan sát và trả lời câu hỏi. - Đại diện HS trả lời. - HS khác nhận xét. - HS lắng nghe. - HS quan sát. - HS suy nghĩ và liên hệ bản thân. - Đại diện chia sẻ. - HS khác nhận xét. - HS thảo luận nhóm đôi. - Đại diện HS chia sẻ. - Nhóm khác theo dõi, nhận xét. - HS lắng ng
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_tin_hoc_cong_nghe_lop_3_4_5_tuan_1_nam_hoc.doc

