Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh Lớp 4

docx 14 trang Mịch Hương 29/10/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh Lớp 4
 UBND HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHONG - TIỀN PHONG
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 
Tác giả: Trần Thị Chi
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
 Nơi công tác: Trường Tiểu học Vĩnh Phong -Tiền Phong
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Năm: 2023
Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến trường Tiểu học Vĩnh Phong -Tiền Phong
 - Hội đồng sáng kiến huyện Vĩnh Bảo.
Họ và tên: Trần Thị Chi
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu Học Vĩnh Phong -Tiền Phong
Tên sáng kiến: “Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4.”
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học Tiếng Việt lớp 4
 I. Mô tả giải pháp đã biết: 
 Phân môn Tập đọc có một vị trí vô cùng quan trọngđối với các em học sinh Tiểu học. Học phân môn Tập đọc, việc đọc và cảm thụ là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Đọc đúng và diễn cảm tốt giúp cho việc cảm thụ bài văn thêm sâu sắc. Trong tiết học, học sinh có đọc đúng, biết đọc diễn cảm thì viết chính tả, dùng từ, đặt câu mới đúng; viết tập làm văn mới hay.
1.Ưu điểm: 
- Quy trình này được xây dựng rất khoa học, đảm bảo phù hợp với cấu trúc bài học trong sách giáo khoa, phù hợp với yêu cầu đổi mới trong dạy Tập đọc. Có từng bước rõ ràng, có chỉ dẫn tương đối phù hợp về sự phân bố thời gian.
- Có sự chỉ dẫn cụ thể về các phương pháp cũng như hình thức dạy học chủ yếu, đặc trưng của phân môn Tập đọc trong một tiết dạy.
2.Hạn chế:
 - Quá nhiều bước nhỏ nhặt. Tuân thủ đủ các bước theo quy trình có thể làm GV khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập nhằm khơi gợi sự sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng ở học sinh.
II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
1. Nội dung giải pháp mà tác giả đề xuất
1. Giải pháp thứ nhất: Chuẩn bị 
2. Giải pháp thứ 2: Rèn kỹ năng đọc đúng:
3. Giải pháp thứ 3: Rèn kỹ năng đọc thầm - cảm thụ văn học:
4. Giải pháp thứ 4: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm:
2. Tính mới, tính sáng tạo:
a.Tính mới:
	- Vận dụng thích hợp, có lựa chọn một số phương pháp dạy học và hình thức tố chức dạy học mới đang phổ biến hiện nay.
	- Vận dụng tích cực tinh thần của thông tư 22/ 2016/TT- BGDĐT trong nhận xét, đánh giá học sinh.
b.Tính sáng tạo:
	- Có sự sáng tạo trong hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài theo hướng tích cực,và việc hợp tác nhóm trong rèn đọc có tác dụng khơi dậy và phát huy được tính sáng tạo ở cả người dạy và người học.
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng: 
	- Các giải pháp nêu trên có thể được áp dụng đối với đối tượng HS lớp 4 trường Tiểu học Vĩnh Phong -Tiền Phong
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
a. Hiệu quả về mặt xã hội:
Sáng kiến này mang lại hiệu quả tốt và rất thiết thực cho giáo viên và học sinh, giúp các em tự tin hơn, nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn hơn trong tư duy, trong học tập cũng như trong cuộc sống, góp phần thực hiện mục tiêu thế hệ trẻ, bồi dưỡng lối sống lành mạnh.
b. Giá trị làm lợi khác:
Sáng kiến này đem lại hiệu quả không chỉ cho ngành giáo dục mà còn mang lại hiệu quả về việc huy động gia đình học sinh cùng tham gia vào công tác giáo dục
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Tác giả sáng kiến
Trần Thị Chi
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Giải pháp dạy Tập đọc tích cực nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng đọc và cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khối lớp 4
3.Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Chi
Ngày/tháng/năm sinh: 04/ 05/ 1995
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Vĩnh Phong -Tiền Phong
Điện thoại: 0981991495
4. Đồng tác giả (nếu có): không có
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vĩnh Phong -Tiền Phong 
Địa chỉ: Xã Tiền Phong, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 0225584300
II. Mô tả giải pháp đã biết: 
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng vì nó hình thành và phát triển cho học sinh khả năng giao tiếp, là cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ, giúp trẻ tiếp thu các môn học khác. Ở Tiểu học, Tiếng Việt gồm nhiều phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn. Mỗi một phân môn đều có những chức năng chuyên biệt nhưng chúng luôn có sự liên kết hài hòa, thống nhất nhằm mục tiêu hình thành kiến thức, kĩ năng cho học sinh. 
 Trong đó dạy Tập đọc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học, đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với những người đi học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập, đọc là công cụ để học tập tất cả các môn học, đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập, đọc tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Và việc rèn cho học sinh biết đọc diễn cảm các văn bản là điều rất quan trọng ở mỗi giờ dạy tập đọc cho học sinh lớp 4. Học sinh biết cách đọc diễn cảm các văn bản sẽ có tác dụng giúp các em sẽ hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài đọc tức là đã góp phần giúp các em biết cảm thụ văn học được tốt hơn. Hơn thế nữa việc dạy học sinh biết đọc diễn cảm giúp các em biết cách giao tiếp lịch sự hơn khi nói lời cảm ơn, lời xin lỗi, lời chào hỏi, lời nhờ, lời yêu cầu 
Phân môn Tập đọc còn có tác dụng mạnh mẽ trong giáo dục mĩ cảm, học sinh yêu cái đẹp, rung cảm trước cái đẹp trong thiên nhiên, cái đẹp trong xã
hội, cái đẹp trong văn chương. 
 Phân môn Tập đọc còn được kết hợp chặt chẽ với các phân môn khác của chương trình Tiếng Việt. Qua các bài văn được học, học sinh vừa cảm thụ được cái hay, cái đẹp vừa học được cách sử dụng từ chính xác, cách đặt câu gọn gàng, sinh động , được luyện tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn.
 Ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng phân môn tập đọc có hai yêu cầu cơ bản là:
- Rèn kĩ năng tập đọc.
- Giúp học sinh hiểu văn bản, cảm thụ văn học.
 Học phân môn Tập đọc, việc đọc và cảm thụ là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó hỗ trợ đắc lực cho nhau, cảm thụ tốt giúp việc đọc đúng, diễn cảm tốt. Ngược lại đọc đúng và diễn cảm tốt giúp cho việc cảm thụ bài văn thêm sâu sắc. Điều đó khẳng định rằng trong tiết tập đọc lớp 4, việc rèn kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm cho học sinh là rất cần thiết. Trong tiết học, học sinh có đọc đúng, biết đọc diễn cảm thì viết chính tả, dùng từ, đặt câu mới đúng; viết tập làm văn mới hay.
Trong hơn mười năm thực hiện việc thay sách giáo khoa thì việc đổi mới phương pháp dạy học cũng đồng thời diễn ra mạnh mẽ. Thông thường, chúng tôi dạy học phải tuân theo quy trình nhất định. Đặc biệt là đối với phân môn Tập đọc, có lẽ đó là phân môn có quy trình chặt chẽ nhất, nhiều bước nhất. 
1.Ưu điểm: 
- Quy trình này được xây dựng rất khoa học, đảm bảo phù hợp với cấu trúc bài học trong sách giáo khoa, phù hợp với yêu cầu đổi mới trong dạy Tập đọc, có nhiều yếu tố đổi mới vượt bậc so với thời kì trước đó (chương trình SGK cũ)
- Có từng bước rõ ràng, có chỉ dẫn tương đối phù hợp về sự phân bố thời gian, giúp giáo viên thực hiện một tiết dạy đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kĩ năng của bài học.
- Có sự chỉ dẫn cụ thể về các phương pháp cũng như hình thức dạy học chủ yếu, đặc trưng của phân môn Tập đọc trong một tiết dạy.
2.Tồn tại:
 - Quá nhiều bước nhỏ nhặt, nếu GV có sự vận dụng thiếu chọn lọc kĩ lưỡng hay vận dụng thiếu linh hoạt sẽ gặp lúng túng về mặt thời gian, khó đảm bảo hoàn thành bài trong thời gian 1 tiết học.
- Tuân thủ đủ các bước theo quy trình có thể làm GV khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập nhằm khơi gợi sự sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng ở học sinh.
- Hiện nay, trong thực tế luyện đọc ở lớp 4, kĩ năng đọc diễn cảm của học sinh chưa cao, các biện pháp luyện đọc diễn cảm chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu mong đợi. Phần lớn giáo viên sử dụng các biện pháp truyền thống trong việc luyện đọc diễn cảm. Một trong những biện pháp được sử dụng khá phổ biến trong thực tế luyện đọc diễn cảm ở Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng là luyện theo mẫu vì phương pháp này gọn nhẹ, tiết kiệm được lời giảng, phù hợp với nội dung dạy học. Khi sử dụng phương pháp luyện theo mẫu chúng ta phải sử dụng lượng thời gian, công sức cao vì đây là phương pháp mô phỏng. 
 Từ những nhận xét như trên, tôi đã luôn tìm tòi, trải nghiệm để lĩnh hội hết những ưu điểm của những chỉ đạo chuyên môn cơ bản của môn học đồng thời khắc phụ được những nhược điểm nêu trên để ngày một cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp và hiệu quả hơn khi rèn kĩ năng đọc và cảm thụ ở học sinh. 
III. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
1. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
	Để giải quyết được mục đích yêu cầu của tiết tập đọc và khắc phục những nguyên nhân tồn tại đã nêu trên .Tôi đã tiến hành thực hiện các giải pháp, biện pháp những nội dung cụ thể sau: 
1.1. Giải pháp thứ nhất: Chuẩn bị 
a. Đối với Giáo viên:
a.1.Phân loại học sinh theo nhóm đọc: 
 Sau khi nhận lớp, tôi đã cho lớp ổn định tổ chức, qua tìm hiểu,điều tra 
 để nắm chắc đối tượng học sinh, sau đó tiến hành lựa chọn, phân loại học sinh theo kĩ năng đọc gồm 3 đối tượng sau:
 - Đối tượng 1: Học sinh biết đọc diễn cảm.
 - Đối tượng 2: Học sinh đọc to rõ, lưu loát chưa diễn cảm.
 - Đối tượng 3: Học sinh đọc nhỏ, ấp úng, phát âm chưa chuẩn 
 	Dựa vào đó tôi đã sắp xếp chỗ cho những học sinh yếu ngồi cạnh những em đọc khá để tạo thành những đôi bạn cùng tiến. 
	a.2. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng các kí hiệu 
	- Cách sử dụng các kí hiệu để dựa vào đó luyện đọc cho đúng và diễn cảm.
	 Cụ thể: 
Kí hiệu
Mục đích thể hiện
/
Ngắt lấy hơi

Nhấn giọng

Nhấn giọng, kéo dài hơi

Cao giọng


Vắt dòng thơ trên với dòng thơ dưới

Kéo dài và hạ giọng ở cuối câu

b. Đối với học sinh:
b.1. Rèn tư thế đọc
- Khi ngồi đọc: cần ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách khoảng từ 30 - 35cm, cổ và đầu thẳng. 
 - Khi đứng đọc: Tư thế thoải mái, hai tay cầm sách cách mắt khoảng 30cm. 
 - Khi đọc phải bình tĩnh, tự tin, không hấp tấp thì sẽ không bị ngắc ngứ , thừa hoặc thiếu chữ. 
b.2.Rèn ý thức tự đọc
 - Học sinh thường xuyên rèn đọc đúng ở bất kì một văn bản nào nói 
chung hay trong các tiết tập đọc nói riêng. 
 - Cần có sự ham thích đọc, có ý thức tự đọc. Sưu tầm sách, báo, truyện để đọc. 
1.2.Giải pháp thứ 2: Rèn kỹ năng đọc đúng:
 Luyện đọc thành tiếng là cơ hội để GV trực tiếp dạy kĩ năng đọc cho cho từng HS. Đọc đúng là phát âm đúng, không đọc thừa, không đọc thiếu từng âm, vần và tiếng. Đọc đúng còn bao gồm đọc đúng các âm thanh, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
a. Tìm hiểu nguyên nhân học sinh đọc sai tiếng, từ, câu:
 - Nguyên nhân về sinh lí: mắt kém nên nhìn không rõ chữ, bộ máy phát âm còn khiếm khuyết .
- Nguyên nhân về tâm lí: chưa tập trung vào hoạt động đọc, hoặc đọc vội vàng, hấp tấp, ảnh hưởng thói quen phát âm ở địa phương.
 - Nguyên nhân về kiến thức, kĩ năng: chưa nắm vững cấu tạo tiếng, hoặc chưa nắm chắc chức năng ngữ pháp nên ngắt, nghỉ lấy hơi chưa đúng.
b. Biện pháp: 
 Khi học sinh đọc sai, tôi đã phân loại lỗi đọc, đoán biết trước nguyên nhân để có cách sửa thích hợp nhằm đảm bảo tính khoa học. 
 Cụ thể: 
b.1. HS đọc sai tiếng. Trường hợp này HS thường sai ở lỗi phát âm hoặc đọc sai do không nhìn kĩ vần, đọc quá nhanh nên dẫn đến đọc sai từ, thêm hoặc bớt từ.
 * Trường hợp sai phụ âm đầu (thông thường là n-l): tôi yêu cầu đọc lại và gợi ý sửa lỗi phát âm chỉ cần HS nhận biết được cách phát âm và có ý thức phát âm đúng, chưa đòi hỏi phải sửa ngay được lỗi mắc. 
 	* Trường hợp sai do đọc theo thói quen, không nhìn kĩ vần, đọc quá nhanh. Tôi tập cho các em tính cẩn thận hơn, bình tĩnh hơn khi đọc bài, nhìn kĩ từ ngữ khi đọc cho chính xác hơn.
VD1: Bài Người ăn xin (Tiếng Việt tập 1 trang 30) câu 3 của bài là: 
“Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt” 
 HS đã đọc sai “đỏ đọc” thành “đỏ độc” hay “đỏ đọng”. Đây là trường hợp đọc sai do chưa quan sát kĩ vần, tôi đã yêu cầu HS nhìn lại vần để đọc cho đúng.
 b.2 HS đọc sai từ (đọc tách rời các tiếng trong từ phức), tôi giúp HS nhận biết được nghĩa của từ để có cách đọc đúng. 
VD: Bài Trống đồng Đông Sơn, trong bài có câu: “Đó là con người thuần hậu, hiền hòa, mang tính nhân bản sâu sắc.” HS đã đọc tách rời “nhân-bản”, tôi đã nói: nhân bản là từ ghép nên cần đọc liền để đúng nghĩa.
b.3 HS đọc sai câu (ngắt nghỉ hơi không đúng chỗ, đọc sai ngữ điệu, ), tôi gợi ý để HS nhận ra chỗ sai, tự tìm ra được cách đọc phù hợp. 
 	Cụ thể: Việc ngắt nghỉ hơi phải phù hợp với dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu hơn ở dấu chấm, dấu hai chấm. Đối với những bài văn xuôi, khi đọc ngoài việc tìm những dấu câu đặc biệt ( câu hỏi, câu cảm, câu khiến) để hướng dẫn học sinh đọc đúng, tôi còn chú trọng đến việc ngắt hơi ở những chỗ không có dấu câu nhưng là những chỗ tách ý. Đối với những bài thơ cần ngắt nhịp đúng. 
VD: “Vua ra lệnh/ phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất/ sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp/ sẽ bị trừng phạt. ” 
 (Những hạt thóc giống Tiếng Việt tập 1 trang46 )
 Tóm lại, để giúp HS đọc đúng, tôi lưu ý các điểm sau:
+ Với HS đọc chưa đúng do nguyên nhân nào thì tôi cũng cần có sự hợp tác với gia đình để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho các em (như đi khám mắt, thường xuyên uốn nắn khi các em nói ngọng - đọc sai). 
+ Khi phát hiện lỗi đọc của HS, tôi luôn có cách ứng xử mang tính sư phạm, như: không đột ngột “cắt ngang” lúc HS đang đọc để yêu cầu sửa cách phát âm; không “riết róng” đòi hỏi HS phải sửa ngay được lỗi đọc.
+ Đặc biệt, tôi tổ chức cho HS thảo luận, bàn bạc về cách đọc câu có tiếng khó phát âm, phát âm dễ lẫn, câu dài cần ngắt nghỉ tự nhiên theo các cụm từ, 
cách thể hiện giọng đọc ở từng câu, từng đoạn
1.3 Giải pháp thứ 3: Rèn kỹ năng đọc thầm (đọc hiểu bài) - cảm thụ văn học:
 	 Để giúp HS hiểu nội dung, ý nghĩa của bài Tập đọc thì phải chú ý rèn luyện khả năng đọc hiểu cho học sinh. Việc luyện đọc hiểu thường được thực hiện trong bước đọc thầm. Đọc thầm có ưu thế hơn đọc thành tiếng vì nhanh hơn, vì người ta không phải chú ý đến việc phát âm mà chỉ tập trung hiểu nội dung điều mình đọc. Do đó, dạy đọc thầm chính là dạy đọc có ý thức, đọc để hiểu. 
 Biện pháp:
a. Dựa vào hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài, tôi đã lựa chọn biện pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp để luyện kĩ năng đọc thầm cho HS. Để việc đọc thầm (câu - đoạn - bài) có hiệu quả, trước khi HS đọc tôi đã giao nhiệm vụ cụ thể nhằm định hướng đọc hiểu (Đọc câu, đoạn hay khổ thơ nào ? Đọc để biết, hiểu, nhớ điều gì ? )
VD: Dạy bài Dù sao trái đất vẫn quay! (Tiếng Việt tập 2 trang 85)
- Đọc thầm lần 1: Sau khi giới thiệu bài, 1 học sinh khá đọc bài, cả lớp đọc thầm. Mục đích: Nắm nội dung bài.
- Đọc thầm lần 2: Trong khi các bạn đọc nối tiếp đoạn (3 lượt), cả lớp cũng đọc thầm theo (2 lượt). 
Mục đích: Luyện phát âm và hiểu thêm về các từ ngữ trong bài.
- Đọc thầm lần 3: Khi GV đọc cả bài trước khi tìm hiểu bài, cả lớp đọc thầm theo.
Mục đích: Chuẩn cách đọc đúng tiếng, từ, ngắt câu dài.
- Đọc thầm lần 4: HS đọc thầm đoạn 1. 
Mục đích : Tìm hiểu nội dung đoạn 1 để trả lời câu hỏi 1 trong SGK..
+ Đọc thầm lần 5: HS đọc thầm đoạn 2. 
Mục đích: Tìm hiểu nội dung đoạn 2 để trả lời câu hỏi 2 trong SGK.
+ Đọc thầm lần 6: HS đọc thầm đoạn 3. 
Mục đích: Tìm hiểu nội dung đoạn 3 để trả lời câu hỏi 3 trong SGK.
Như vậy, HS đã được đọc thầm gắn với yêu cầu trả lời câu hỏi tìm hiểu. 
b. Để giúp học sinh đọc thuận tiện trong việc đọc hiểu, cảm thụ, tôi còn chuẩn bị một số câu hỏi để học sinh hiểu thêm về nội dung bài, về nghệ thuật, chú ý các câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu nghĩa của từ, đặt câu để làm rõ nghĩa của từ (ngoài những từ ngữ SGK đã giải thích).
VD1: Dạy bài Trống đồng Đông Sơn (Tiếng Việt tập 2 trang17)
Câu hỏi 1: Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào ?
 Sau khi HS trả lời câu hỏi, tôi yêu cầu giải thích: em hiểu “những hình tròn đồng tâm ” là như thế nào ? (Các vòng tròn có tâm trùng nhau)
c. Đọc kết hợp cảm thụ văn học.
- Đọc kết hợp với tìm hiểu nội dung nghệ thuật của văn bản trau dồi kỹ năng đọc hiểu, nắm bắt thông tin bước đầu qua đọc, các em cảm thụ được cái hay cái đẹp của bài văn, bài thơ để tạo điều kiện cho các em đọc diễn cảm cả bài.
- Ngoài việc rèn đọc đúng (phải luyện đọc) cần giúp học sinh hiểu nghĩa của từ ngữ thông qua đọc và trả lời những câu hỏi thông qua từ ngữ để học sinh hiểu được nội dung bài đọc. Ngoài hình thức cả lớp cùng tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của giáo viên tôi còn chọn thêm những hình thức khác như:
+ Chia lớp thành các nhóm để học sinh cùng nhau trao đổi câu hỏi. Sau đó, đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trước lớp. Giáo viên điều khiển lớp đối thoại, nêu nhận xét thảo luận tổng kết.
+ Chỉ định 1-2 em điều khiển lớp trao đổi về bài đọc dựa theo các câu hỏi trong sách giáo khoa. Học sinh điều khiển lớp có thể bổ sung câu hỏi như: “ Bạn cho mình biết .”. Trong khi học sinh trả lời, tôi chú ý cách diễn đạt cách dùng từ ngữ, của các em để các em vận dụng ở các môn học khác.
1.4 Giải pháp thứ 4: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm:
 	Kĩ năng đọc diễn cảm các văn bản được luyện tập sau khi HS đã đạt được những yêu cầu tối thiểu về trình độ đọc (đọc đúng, rõ ràng, rành mạch,). Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lựa chọn được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hoặc tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản. Dạy HS đọc diễn cảm, GV cần thông qua thực hành luyện đọc để hướng dẫn các em từng bước đạt được yêu cầu theo các mức độ từ thấp đến cao.
a.Yêu cầu đọc diễn cảm:
 (1) Biết đọc nhấn giọng các từ ngữ quan trọng trong câu (từ ngữ gợi tả, gợi cảm, từ ngữ “chìa khoá” làm nổi bật ý chính, ).
 	(2) Biết thể hiện ngữ điệu (sự thay đổi về tốc độ,cao độ, cường độ, trường độ, ) phù hợp với từng loại câu (câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến).
 	(3) Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với lời nhân vật.
 	(4) Biết đọc phân biệt lời nhân vật phù hợp với lứa tuổi, với tính cách của từng nhân vật (người già, trẻ em, người tốt, kẻ xấu, ).
 (5) Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với lứa tuổi, với tính cách của từng nhân vật (vui, buồn, trang nghiêm, giận dữ, ).
 	 Ngoài những điểm chung thống nhất về cách đọc, mỗi cá nhân còn có những nét sáng tạo và cảm thụ riêng. Do vậy, cách tốt nhất là GV tổ chức cho HS luyện đọc, “tự bộc lộ” , qua đó chỉ dẫn, điều chỉnh về cách đọc sao cho diễn 
cảm; tránh sa đà tìm hiểu, phân tích quá sâu và chi tiết về cách đọc, coi nhẹ thực hành luyện đọc và hoạt động đọc tự nhiên. 
b. Biện pháp:
b.1 Sau khi HS đã hiểu bài đọc, tôi yêu cầu HS lần lượt đọc thật tốt từng đoạn để nắm bắt khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc của HS, nên tôi không bao giờ áp đặt sẵn giọng đọc của bài mà để HS tự nêu cách đọc.
VD: Dạy bài Thắng biển ( Tiếng Việt tập 2 trang 76 )
Sau khi đã hiểu nội dung bài, tôi cho 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn, cả lớp chú ý nghe nhận xét, để tìm đúng giọng đọc phù hợp với từng đoạn trong bài: 
 - Đoạn l: Giọng đọc lúc đầu chậm rãi sau nhanh dần. 
 - Đoạn 2: Giọng gấp gáp căng thẳng, nhấn từ ngữ gợi tả. 
 - Đoạn cuối : Giọng hối hả.
- Cả bài: Giọng gấp gáp, cảm hứng ngợi ca, đổi giọng linh hoạt phù hợp với từng đoạn.
b.2 Sau khi HS tìm đúng giọng đọc của bài, của đoạn, tôi yêu cầu tìm từ ngữ cần nhấn giọng. Các câu hỏi gợi mở cần cụ thể như: Để nêu bật tính cách của nhân vật, bạn đã chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ nào? Lời nói của nhân vật cần đọc với giọng ra sao?  Đọc các câu cảm, câu khiến, câu hỏi cần lưu ý gì ?, các dòng thơ nào cần đọc vắt để rõ ý của bài ?, 
VD1 : Dạy văn xuôi: Bài Chị em tôi (Tiếng Việt tập 1 trang 59)
 	Sau khi HS tìm giọng đọc của bài (giọng kể chuyện), phân biệt lời của các nhân vật (Giọng bố: nhẹ nhàng, tình cảm; giọng em: ngây thơ, thủng thẳng, giọng chị: giận dữ ), câu hỏi đọc cao giọng ở ý cần hỏi. 
Nếu học sinh đọc chưa hay, tôi có thể đọc mẫu để HS nghe giọng đọc của cô tự điều chỉnh mình đọc đúng.
b.3 Tạo điều kiện cho từng HS được thực hành luyện đọc diễn cảm toàn bài (theo cặp, the

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_day_tap_doc_tich_cuc_nham_na.docx