Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt Lớp
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt Lớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt Lớp

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến:“Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt lớp.” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt lớp. 3. Tác giả: Họ và tên: Đào Thị Kim Ngân Ngày/tháng/năm sinh: 09/01/1991 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Trấn Dương. Điện thoại: 0782161045 4. Đồng tác giả (nếu có): Không 5. Đơn vị áp dụng đề tài: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Trấn Dương. Địa chỉ: xã Trấn Dương - huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 0972742324 II. Mô tả giải pháp đã biết. 1. Thực trạng giải pháp đã biết: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vô cùng quan trọng, đặc biệt là lứa tuổi tiểu học, là cái nền, cái gốc của các cấp học tiếp theo. Sở dĩ ta nói như vậy vì giáo dục kỹ năng sống trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trước tình hình đó, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chú trọng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong chương trình phổ thông 2018 và hình thức giáo dục cũng rất phong phú như: giáo dục lồng ghép ngay trong từng bài học của một số môn học, giáo dục vào các tiết Sinh hoạt dưới cờ, tiết Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Thể hiện qua cuốn sách “Hoạt động trải nghiệm 2” cho học sinh. Hiện nay các em chỉ được tập trung vào dạy kiến thức còn kỹ năng sống thì giáo dục một cách cứng nhắc, rập khuôn, giáo viên chưa chịu khó tìm tòi, đổi mới nội dung cũng như cách truyền tải đến các em sao cho đạt hiệu quả. Chính vì vậy mà học sinh tiểu học hiện nay còn thụ động, các em còn lạ lẫm với những công việc nhỏ nhặt hàng ngày, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, khả năng ứng phó và xử lý với những tình huống xấu trong cuộc sống còn kém. Đặc biệt học sinh lớp 2 mới chuyển từ lớp 1 lên, các em còn non nớt nên một số kỹ năng sống như giao tiếp, làm một số công việc vừa sức, phòng tránh một số tai nạn, tự phục vụ tự quản, ứng xử trong cuộc sống, ... đang còn hạn chế. Trước tình hình đó, là một giáo viên chủ nhiệm, bản thân tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm sao để có những phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho các em một cách hiệu quả nhất, giúp các em phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, nhân để đáp ứng tốt trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Đây là lí do để tôi thực hiện đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt lớp.” 2. Ưu điểm Lãnh đạo nhà trường luôn sát sao, chỉ đạo về việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nên đã tổ chức chuyên đề tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên, sự chỉ đạo của chuyên môn trong việc lên kế hoạch dạy học, lựa chọn nội dung phù hợp. Một số cha mẹ học sinh đã nhận thức được vai trò, lợi ích của giáo dục kỹ năng sống cho con em nên họ luôn chú ý quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về vật chất cũng như sự phối hợp giáo dục ở nhà. 100 % học sinh của lớp là dân tộc Kinh nên không bất đồng ngôn ngữ do đó rất thuận lợi cho các em trong quá trình giao tiếp với bạn bè, thầy cô và lĩnh hội kiến thức. Đa số các em có ý thức trong học tập. Luôn được sự trao đổi thường xuyên của các giáo viên bộ môn, giáo viên dạy cùng lớp nên tôi dễ dàng nắm bắt được các kỹ năng của các em trong học tập cũng như sinh hoat ở trường. Công nghệ thông tin phát triển, bản thân dễ dàng trao đổi với các bậc cha mẹ học sinh trong việc nắm bắt thông tin cũng như hướng dẫn các bậc cha mẹ rèn giũa, giáo dục thêm các kỹ năng sống cho các em ở nhà. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy các em học sinh đang trong tuổi ăn, tuổi chơi bản thân tôi luôn ý thức được cái tâm nghề nghiệp, luôn tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ. 3. Hạn chế: Trong thực tế hiện nay, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ, mọi người xung quanh. Nhiều em không tự dọn dẹp phòng ở của chính mình, không giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngoài việc học. Nhiều phụ huynh còn chưa coi trọng việc rèn kĩ năng sống cho con cũng như bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết, làm cho các em rất rụt rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc tham gia các hoạt động. Tâm lý học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng có thể nhận biết rõ qua 2 nhóm sau: Nhóm 1 các em hiếu động thì lại rất sôi động muốn khẳng định mình, còn các em đã nhút nhát thì lại càng muốn co mình lại thiếu tự tin, ít va chạm. Với trường tôi thì đại đa số rơi vào nhóm 2. Giáo viên phải dành nhiều thời gian làm bài giảng trình chiếu và sưu tầm học liệu hợp lý. III. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: III. 1. Nội dung giải pháp: 1.1. Đối với giáo viên Sinh hoạt lớp – Hoạt động trải nghiệm trong chương trình GDPT 2018 giúp đội ngũ giáo viên có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, nắm được phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện hơn trong công tác giáo dục đáp ứng được nhu cầu đổi mới của xã hội. Nâng cao kĩ năng sống cho học sinh, chất lượng giáo dục Tiểu học. 1.2. Tìm hiểu đối tượng học sinh Muốn giáo dục và dạy học sinh đạt hiệu quả cao thì điều đầu tiên giáo viên phải tìm hiểu các đối tượng học sinh để nắm bắt về năng lực, đặc điểm tâm lý, sở thích, đam mê, năng khiếu, khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của từng em. Theo dõi trực tiếp các em hằng ngày, thường xuyên tiếp xúc, trò chuyện với các em để hiểu thêm về các em, đồng thời tạo sự thân thiện giúp các em có niềm tin ở giáo viên và thổ lộ những niềm mong muốn của bản thân trong quá trình học tập, sinh hoạt hàng ngày . Ví dụ: Em thích làm những công việc gì để giúp đỡ bố mẹ? Đối với bạn bè các em cần thể hiện tình cảm như thế nào với nhau? Gặp người lớn tuổi, thầy cô giáo các em cần làm gì? Trong học tập các em phải thể hiện mình như thế nào? Tìm hiểu thông qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp cũ để nắm rõ đặc điểm tâm lý, kiến thức cũng như kỹ năng sống của các em. Tìm hiểu thông qua các bạn học sinh trong lớp vì các em đã từng học chung lớp với nhau năm lớp 1 nên một phần nào các em sẽ hiểu biết lẫn nhau. Tìm hiểu thái độ, kĩ năng sống của các em thông qua các giáo viên bộ môn, bởi vì những lúc không có giáo viên chủ nhiệm trên lớp thì mình sẽ không nắm bắt được về thái độ học tập, cũng như kỹ năng ứng xử, giao tiếp của các em. Chính vì vậy kết hợp với giáo viên bộ môn sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm nắm bắt thường xuyên và chính xác về các em. Thường xuyên liên hệ với cha mẹ học sinh thông qua điện thoại, số liên lạc để biết được đặc điểm tâm lí, sở thích, quá trình sinh hoạt, học tập, kĩ năng giao tiếp, ứng xử của các em ở nhà để có hướng giáo dục ở trường từ đó học sinh sẽ yêu thích môn học và học tập đạt kết quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục 1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học Căn cứ vào tình hình học sinh của lớp, đặc điểm tâm sinh lí của các em và theo sách Hoạt động trải nghiệm 2 của Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Tôi đã xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như sau: Mỗi tuần có 1 tiết Sinh hoạt lớp, tôi sẽ lên kế hoạch cho từng tuần, theo chủ đề và theo nội dung bài theo sách Hoạt động trải nghiệm 2 chương trình GDPT 2018. Tôi xây dựng kế hoạch dạy học cho tiết Sinh hoạt lớp theo mẫu chung sau: Hoạt động trải nghiệm Sinh hoạt lớp SƠ KẾT TUẦN.... Sinh hoạt theo chủ đề:.... I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động tổng kết tuần a . Sơ kết tuần b. Phương hướng tuần tới 2. Hoạt động trải nghiệm a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. b. Hoạt động nhóm 3. Cam kết hành động 1.4. Lựa chọn nội dung Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh rất rộng, nhưng để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm học sinh của lớp, tôi xây dựng nội dung giáo dục trong sách Hoạt động trải nghiệm 2 theo chương trình GDPT 2018 như sau: Chủ đề 1: Khám phá bản thân Tuần 1: Hình ảnh của em Tuần 2: Nụ cười thân thiện Tuần 3: Luyện tay cho khéo Tuần 4: Tay khéo tay đảm Tuần 5: Vui Trung thu Chủ đề 2: Rèn nếp sống Tuần 6: Góc học tập của em Tuần 7: Gon gàng, ngăn nắp Tuần 8: Quý trọng đồng tiền Chủ đề 3: Em yêu trường em Tuần 9: Có bạn thật vui Tuần 10: Tìm sự giúp đỡ để giữ gìn tình bạn Tuần 11: Trường học hạnh phúc Tuần 12: Biết ơn thầy cô Chủ đề 4: Tự phục vụ bản thân Tuần 13: Em tự làm lấy việc của mình Tuần 14: Nghĩ nhanh làm giỏi Tuần 15: Việc của mình không cần ai nhắc Tuần 16: Lựa chọn trang phục Tuần 17: Hành trang lên đường Chủ đề 5: Gia đình thân thương Tuần 18: Người trong một nhà Tuần 19: Tết Nguyên đán Tuần 20: Ngày đáng nhớ của gia đình Chủ đề 6: Tự chăm sóc và bảo vệ bản thân Tuần 21: Tự chăm sóc sức khoẻ bản thân Tuần 22: Những vật dụng bảo vệ em Tuần 23: Câu chuyện lạc đường Tuần 24: Phòng tránh bị bắt cóc Chủ đề 7: Chia sẻ cộng đồng Tuần 25: Những người bạn hàng xóm Tuần 26: Tôi luôn bên bạn Tuần 27: Chia sẻ khó khăn với người khuyết tật Chủ đề 8: Môi trường quanh em Tuần 28: Cảnh đẹp quê em Tuần 29: Bảo vệ cảnh đẹp quê em Tuần 30: Giữ gìn vệ sinh môi trường Tuần 31: Lớp học xanh Chủ đề 9: Em tìm hiểu nghề nghiệp Tuần 32: Nghề của mẹ, nghề của cha Tuần 33: Nghề nào tính nấy Tuần 34: Lao động an toàn Tuần 35: Đón mùa hè trải nghiệm. 1.5. Hình thức giáo dục Để thu hút, lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, người giáo viên phải đặc biết quan tâm đến hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục. Đối với bản thân tôi cũng vậy, tùy vào từng nội dung của các chủ đề đưa vào giáo dục để lựa chọn các hình thức giáo dục khác nhau cho từng nội dung. 1.5.1 Giáo dục thông qua việc chia sẻ các việc làm cụ thể của học sinh Ví dụ: Chủ đề Khám phá bản thân: Tuần 5: Chia sẻ về việc chuẩn bị đón tết Trung thu của gia đình. Góp quà cùng các bạn bày tiệc vui Trung thu. Tôi thực hiện như sau: a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. Hỏi một vài HS để lắng nghe những chia sẻ về việc em đã làm, góp sức cùng người thân chuẩn bị đón Trung thu. - Sau đó GV mời HS thảo luận theo cặp đôi. Kết luận: Thật vui và tự hào khi mình làm nên tiệc Trung thu bằng bàn tay khéo léo, cẩn thận. b. Hoạt động nhóm: - GV tổ chức cho các tổ thi bày biện đẹp cho mâm cỗ của tổ mình. Kết luận: GV trong vai chị Hằng đến từng mâm cỗ ngắm và khen ngợi. Sau đó, cả lớp cùng liên hoan vui vẻ. 1.5.2 Giáo dục thông qua thực hành Ví dụ: Chủ đề Môi trường quanh em: Tuần 30: Thực hành vệ sinh trường, lớp. Tôi thực hiện như sau: a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. + Chúng ta làm gì để không có tình trạng nước rò rỉ hoặc ứ đọng? + Thùng rác chưa đủ thì chúng ta nên làm gì? + Các bạn HS trong trường vẫn vứt rác không đúng nơi quy định thì chúng ta có thể làm gì? + Mặt bàn nhiều bụi, tường vẫn còn vết bẩn, chúng ta phải làm gì? Kết luận: Mỗi HS đều có thể góp sức mình để giữ gìn vệ sinh môi trường mà không chỉ trông vào các bác lao công, các cô bác nhân viên vệ sinh môi trường. b. Hoạt động nhóm: - HDHS thực hành vệ sinh trường, lớp. GV đưa ra cho HS hoạt động nhóm theo phương án sau: Tổ 1, 2: Mỗi tổ trang trí một thùng rác Tổ 3, 4: Ngày hội “Chiếc khăn ướt GV theo dõi, cùng làm với HS - Có thể hỏi HS sau khi cùng nhau làm xong công việc em cảm thấy thế nào? Kết luận: Mỗi HS đều thấy vui khi cùng các bạn tham gia lao động giữ gìn vệ sinh môi trường để mình được hít thở sâu hơn không sợ bụi, nhìn quanh không thấy rác. - Khen ngợi, đánh giá. 1.5.3 Giáo dục thông qua kịch tương tác tại chỗ Chủ đề Tự chăm sóc và bảo vệ bản thân: Tuần 24: Diễn tiểu phẩm: Sói và Cừu. a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. - HS chia sẻ với bạn về 5 ngón tay “người thân” của mình. b. Hoạt động nhóm: - GV mời 8 – 10 HS đóng vai cừu, chọn 1 bạn vào vai cừu nhỏ. 10 – 12 bạn đóng vai làm hàng rào nắm tay nhau bao quanh đàn cừu. Các HS còn lại ngồi ở dưới sẽ đóng vai làm những chiếc chuông, kêu “Reng reng” khi cần thiết. GV vào vai sói và dẫn dắt câu chuyện - GV lần lượt đưa ra các tình huống để sói đến gần hơn với cừu. GV khuyến khích HS đưa ra phương án của mình, khi nào “tiếng chuông báo động” sẽ rung lên? - GV Khen ngợi, đánh giá. - GV kết luận. 1.5.4 Giáo dục thông qua dự án Chủ đề: Chia sẻ cộng đồng. Tuần 26: Tôi luôn bên bạn. Tuần 27: Chia sẻ khó khăn với người khuyết tật. a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. - Lựa chọn những hoạt động có thể làm ngay trên lớp như quyên góp đồ, sách, viết thư hoặc làm bưu thiếp chia sẻ. - GV nhận xét và khen ngợi b. Hoạt động nhóm: - GV có thể lựa chọn một địa điểm phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương. + Ví dụ: một nhà thờ nuôi trẻ mồ côi; một mái ấm tình thương; Chương trình Thắp sáng ước mơ. - Trình chiếu hình ảnh thu thập được để học sinh dễ hình dung lên kế hoạch. - HD HS lên kế hoạch cụ thể 1.5.5 Giáo dục thông qua trò chơi Chủ đề: Em yêu trường em. Tuần 10: Tìm sự trợ giúp để giữ gìn tình bạn. a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. - Chia sẻ về việc giải quyết mâu thuẫn của em hoặc của bạn bè ở lớp. b. Hoạt động nhóm: − GV tập trung HS ở một khoảng sân. HS đứng thành vòng tròn. Cả lớp cùng chơi trò Đồ! ... Cứu! - GV giải thích luật chơi và hướng dẫn HS cùng chơi. - Khen ngợi, đánh giá. - GV kết luận: Trong những lúc mình gặp khó khăn, hãy tin rằng luôn luôn có thể nhờ tới sự trợ giúp của bạn bè. Chủ đề: Tự phục vụ bản thân. Tuần 13: Em tự làm lấy việc của mình. a. Kể cho bạn nghe về việc em mới học làm để phục vụ bản thân và những khó khăn khi mới học cách làm. Tổ chức hoạt động: GV mời HS thảo luận theo cặp đôi: kể cho bạn nghe về những niềm vui, khó khăn, những khám phá thú vị, cảm nhận của mình, khi tự mình làm được thêm một việc, không cần bố mẹ giúp. - Yêu cầu một số nhóm lên kể. Kết luận: Khi bắt đầu làm một việc sẽ rất ngại và thấy khó khăn, nhưng khi mình quyết tâm làm và tự làm được, mình sẽ thấy thật vui và bố mẹ cũng rất vui! b. Chơi trò: Quanh mâm cơm. - Tổ chức hoạt động - GV trò chuyện với HS về bữa cơm hàng ngày của gia đình. + Mâm cơm gia đình em có những món ăn gì? + Chúng ta cần chuẩn bị những đồ dùng nào cho bữa cơm. - GV hướng dẫn mỗi tổ đóng góp một món ăn làm bằng giấy nháp, giấy màu. VD: tổ 1 làm món mì xào (xé giấy thành sợi dài), tổ 2 làm món cá kho (vẽ con cá lên giấy), tổ 3 làm cơm (vo viên giấy nháp xé nhỏ), Sau đó, GV đặt chiếc mâm mang theo lên bàn,mời mỗi tổ cử một HS lên xếp mâm theo hướng dẫn của mình: đặt bát nước mắm, nước chấm (mô phỏng) vào giữa mâm, các món ăn để xung quanh, HS ngồi xung quanh mâm, sắp bát, đũa, Cả lớp quan sát các bạn và nhận xét Trong quá trình HS chơi, GV đến từng nhóm để khuyến khích và hướng dẫn HS. Kết luận: Em có thể tự làm được nhiều việc khi ăn cơm cùng gia đình 1.5.6 Giáo dục thông qua Sắm vai xử lí tình huống Chủ đề: Tự chăm sóc và bảo vệ bản thân. Tuần 23: Câu chuyện lạc đường. a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước. - HS cùng nhau đọc lại bài thơ “Mẹ cáo dặn” để nhắc lại các “bí kíp” phòng tránh bị lạc. b. Hoạt động nhóm: GV hướng dẫn HS: Trò chơi sắm vai xử lí tình huống khi bị lạc. − GV lần lượt đưa ra các tình huống để HS sắm vai giải quyết: + Một bạn nhỏ đi chơi phố bị lạc mẹ. Một người lạ đến gần hứa sẽ giúp đỡ và rủ đi cùng người ấy. + Một bạn nhỏ đi siêu thị, bị lạc. Một chú nhân viên đến gần hỏi thăm. + Một bạn nhỏ đi cùng bố mẹ trong công viên, mải ngắm đu quay, ngẩng lên không thấy bố mẹ đâu, bạn chạy lung tung để tìm, − GV gợi ý câu hỏi thảo luận: + Hãy đoán xem nếu bố mẹ bị lạc mất con, khi ấy bố mẹ sẽ làm gì? Bố mẹ có lo lắng, có đi tìm con không? + Bố mẹ đang đi tìm mình, mình có nên chạy lung tung để tìm bố mẹ hay đứng yên tại chỗ để chờ đợi? Vì sao? Nếu chạy lung tung, ta có thể sẽ đi các con đường khác, không gặp được nhau. Nếu mình đứng một chỗ, chắc chắn bố mẹ sẽ quay trở lại tìm mình. + Em nên nhờ một người lạ hay một chú công an, chú bảo vệ đưa đi tìm mẹ. Vì sao? Kết luận: Hãy luôn tin rằng bố mẹ không bao giờ bỏ con. Hãy ĐỨNG YÊN MỘT CHỖ và giữ BÌNH TĨNH (thẻ chữ), tìm kiếm sự trợ giúp từ những người tin cậy như cô chú cảnh sát, công an, người bảo vệ, nếu em bị lạc. III.2.Tính mới, tính sáng tạo Giáo dục kỹ năng sống vào tiết Sinh hoạt lớp nhằm tạo điều kiện cho các em được tiếp thu kiến thức theo nhiều chủ đề, nhiều nội dung, các em có thời gian thực hành ngay trên giờ học và chắc chắn các em sẽ tiếp thu kiến thức và thực hành tốt. Điều đó giúp các em vận dụng tốt vào cuộc sống hàng ngày của bản thân. Và mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. Đưa nội dung cuốn sách về sơ đồ tư duy logic 1 cách dễ hiểu. Khai thác phát triển bản thân và sử dụng triệt để học liệu của cuốn sách cũng như trên internet song hành với sự phát triển truyền thông. Phối hợp nhịp nhàng với phụ huynh học sinh để hỗ trợ các em ôn bài và chuẩn bị bài tốt hơn. Hoạt động Sinh hoạt lớp gồm 35 tiết: Giáo viên chủ nhiệm chủ động đưa nội dung Hoạt động trải nghiệm vào nội dung sinh hoạt lớp, sao cho nhuần nhuyễn, phù hợp với công việc tổng kết tuần của lớp. Thông thường, sinh hoạt lớp sẽ bao gồm hoạt động tổng kết tuần; hoạt động phản hồi, chia sẻ những trải nghiệm từ tiết trước và một số hoạt động nhóm (quy mô nhóm, tổ, lớp). Hoạt động trải nghiệm hơn từ đó các em học cảm thấy dễ dàng và nắm chắc kiến thức hơn. Dạy học bằng giáo án điện tử giúp học sinh vừa được nghe, vừa được nhìn. Phương pháp dạy học trực quan giúp cho các em có hứng thú học tập cao, khả năng tiếp thu bài học nhanh, ấn tượng và khắc sâu kiến thức bài học. Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian như làm mẫu, viết bảng... Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo hứng thú cho học sinh. Các em hứng thú, tham gia bài học nhiệt tình với bài trình chiếu tương tác. Thông qua các ứng dụng Powerpoint sẽ giúp việc giáo viên tạo nên bài giảng thật sinh động, thu hút được học sinh. Đặc biệt hơn là sự tương tác cao giữa thầy và trò được diễn ra lôi cuốn. Thông qua việc sử dụng các ứng dụng phần mềm hay video học liệu cũng sẽ được đưa vào bài. Hình ảnh đầu bài được tích hợp logic giúp các em nhìn vào là biết mình đang học chủ đề nào, tiết bao nhiêu với hoạt động gì? Dạy học bằng giáo án điện tử giúp học sinh vừa được nghe - vừa được nhìn. Phương pháp dạy học trực quan giúp cho các em có hứng thú học tập cao, khả năng tiếp thu bài học nhanh, ấn tượng và khắc sâu kiến thức bài học. Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian như làm mẫu, viết bảng... Các em muốn thể hiện bản thân hơn, cảm nhận được sự quan tâm của gia đình và nhà trường từ đó yêu thích, hứng thú vào môn Hoạt động trải nghiệm. Là một đề tài với cái tên không phải mới mẻ nhưng để áp dụng kĩ năng sống được với tiết sinh hoạt lớp theo môn Hoạt động trải nghiệm thì càng khó bởi là đầu sách mới, nhiều tiết trong 1 chủ đề. Các biện pháp đã giúp các em học sinh lớp 2A tôi dạy tiến bộ rõ rệt. Các em rất hứng thú hơn, mạnh dạn thể hiện bản thân và chia sẻ tốt hơn. Vì tiết học đã trang bị cho các em nhiều kiến thức bổ ích và thu nạp được lượng kiến thức sau mỗi tiết học. Được thể hiện qua những hành động và đức tính của các em năng động, tự tin hơn và các phẩm chất như: đoàn kết giúp đỡ bạn, chăm ngoan, lễ phép được các em thể hiện ngay trên khuôn mặt, lời nói, cử chỉ và những hành động ở trường cũng như ở nhà. III.3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng của sáng kiến: Đề tài đang trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bước đầu có hiệu quả khả quan. Vì vậy, đề tài có khả năng ứng dụng và triển khai cho tất cả giáo viên dạy khối lớp 2 theo chương trình GDPT 2018 cùng thực hiện trong các giờ dạy Hoạt động trải nghiệm. Đây là cơ sở làm nền tảng cho học sinh học tốt các môn học ở những lớp cuối cấp Tiểu học. Ngoài ra còn có thể áp dụng trong việc chỉ đạo công tác chuyên môn trong nhà trường. Sau một thời gian áp dụng biện “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua tiết Sinh hoạt lớp.”tôi đ
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_ky_nang_song.docx