Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học

doc 20 trang Mịch Hương 02/09/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
 I.THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị HàHnguyễn thị Hàoàng Thanh Ghi
Ngày tháng năm sinh: 06/12/19692820/10/1969 /8/ 1968
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Tiểu học Thanh LươngPhó hiệu trĐiện thoại: 039815525703065851698
4. Đồng tác giả: Hoàng Thanh Ghi
Ngày tháng năm sinh: 28/08/19682820/10/1969 /8/ 1968
 Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Thanh LươngPhó hiệu tr
Điện thoại: 036585169803065851698
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
	Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thanh Lươngrườ
DĐng Điện thoại: 022588482825884609
II. Mô tả giải pháp đã biết
Một số giải pháp đã và đang áp dụng đề cập đến việc nâng cao chất lượng đại trà nhưng chưa có biện pháp cụ thể. Các giải pháp còn chung chung chưa thật hiệu quả
Giải pháp đề cập đến chủ yếu là giáo viên, chưa có giải pháp cho học sinh. Giáo viên chưa nhận thức được việc nâng cao chất lượng đại trà, chưa quan tâm đến phát triển năng lực của học sinh.
Thực tế học sinh các em không có ý thức tự học, tự rèn luyện ngại khó, ngại khổ. Học sinh không có khái niệm học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Khi đến trường chỉ tiếp thu được một ít kiến thức từ thầy cô, về nhà mải chơi lãng quên kiến thức.
- Về phía phụ huynh học sinh: Trình độ dân trí không đồng đều, đa số phụ
huynh chỉ mải lo kiếm sống, ít quan tâm đến việc học của con cái. Tất cả đều
phó mặc cho nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Về phía nhà trường: Cơ sở vật chất, chưa đảm bảo theo yêu cầu: thiếu trang thiết bị dạy học, chưa có phòng chức năng, phòng thư viện, thiết bị chật hẹp không có phòng đọc cho giáo viên và học sinh, các tài liệu để cho giáo viên, học sinh tham khảo có nhưng còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng. 
- Từ những thực trạng, nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng đại trà của học sinh các khối vào đầu năm học rất thấp. Như vậy việc nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh trường Tiểu học Thanh Lương nói riêng là nhiệm vụ vô cùng cần thiết và cấp bách. Vì có nâng cao được chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học, thì mới tạo được bước chuyển biến cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục ở những bậc học tiếp theo và mới thúc đẩy được sự nghiệp Giáo dục phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - Xã hội của đất nước nói chung, trên địa bàn địa phương nói riêng. 
 Để nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh đạt hiệu quả. Từ thực tế nhiều năm qua chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn nội dung và những giải pháp thực hiện sau:
 III. Nội dung đề nghị công nhận sáng kiến
III.1.Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
1. Các giải pháp
 1.1. Xây dựng động cơ học tập cho học sinh. 
 1. 2. Nâng cao công tác chủ nhiệm lớp.
 1. 3. Đổi mới phương pháp dạy học.
2. Tổ chức thực hiện
 2.1. Giải pháp 1 : Xây dựng động cơ học tập cho học sinh.
 Mục đích của giải pháp: 
 - Xác định đúng động cơ học tập.
 - Giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập.
 - Đồng thời giáo dục các em lòng say mê ham học, tìm tòi kiến thức, để từng bước nâng cao chất lượng học tập. 
Học sinh Tiểu học nói chung học sinh trường chúng tôi nói riêng, tinh
thần, thái độ học tập chưa cao. Các em chưa có ý thức học tập, lại rất ham chơi, ít được sự quan tâm chăm sóc, chỉ bảo của gia đình. Bởi vậy giáo viên phải xây dựng cho học sinh thái độ, tinh thần, động cơ học tập đúng đắn, nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của chuyện học, qua đó giáo dục cho các em lòng say mê học tập, tự bản thân mình muốn khám phá, tìm tòi kiến thức.
Cách thực hiện: Chúng tôi chỉ đạo việc lồng ghép kỹ năng sống qua các giờ lên lớp, kỹ năng tự học tự phục vụ, tự khám phá tìm tòi. Qua các giờ lên lớp phân tích cho học sinh hiểu về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học. Phân tích cho học sinh hiểu từ những điều rất đơn giản như: sau này khi đã trưởng thành mà không biết đọc, không biết viết hay không biết làm tính thì khó kiếm được việc làm; không đọc được biển chỉ đường; không thể đọc sách, báo để biết thông tin; không thể nuôi con khoẻ mạnh, dạy cho con cái mình học được; không thể sử dụng được internet hoặc không thể gửi tin nhắn, không thể mua hoặc bán hàng vì không biết tính.v.v. Sống trong thời đại công nghiệp hoá -hiện đại hoá, công nghệ thông tin bùng nổ mà mù chữ thì con người ấy sẽ chìm trong bóng tối suốt đời. Vì xã hội ngày một tiến, nông thôn cũng dần phát triển, cuộc sống sẽ hiện đại hơn, đòi hỏi phải có trình độ văn hoá. Bây giờ và tương lai sẽ không còn cảnh “Con trâu đi trước cái cày theo sau” nữa mà thay vào đó là chiếc máy cày, máy bừa. Người nông dân sẽ cày ruộng, bừa ruộng, cấy, gặt bằng máy. Liên hệ cho học sinh thấy sự phát triển của nông thôn mới. Vậy nếu không học thì làm sao theo kịp sự phát triển của xã hội tăng thu nhập cho gia đình. Không có trình độ văn hoá thì sẽ khó phát triển được kinh tế làm giàu cho chính mình và cho xã hội. Chứng minh cho học sinh thấy được sự thiệt thòi khi không được đến trường đi học. Không được học hành thì sau này cuộc sống sẽ vô cùng vất vả vì không biết làm gì. Bởi vậy rất cần phải học, “Học - học nữa và học mãi” 
Học sinh cần phải xác định được: Học để làm gì? Và làm sao phải học. Được học sẽ mở mang được nhiều kiến thức: Biết giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ bản thân. Giáo viên cần giải thích, tâm sự những điều này trước giờ vào lớp, trong các giờ ra chơi hoặc lồng ghép qua các tiết học. Hàng ngày giáo viên nên đến
 lớp sớm trước khi vào lớp khoảng 10- 15 phút. Trong quãng thời gian này tâm sự cùng các em tạo ra sự gần gũi, thân thiết giữa cô trò. Vì vậy các em rất quí mến giáo viên, nói chuyện cùng giáo viên rất cởi mở, giáo viên dần dần khai thác được những tình cảm, những suy nghĩ, những băn khoăn thắc mắc trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống đời thường của các em. Nhiều học sinh sẽ chủ động hỏi bài , hỏi về cách giải toán, hỏi cách làm một bài văn. Học sinh hồ hởi, phấn khởi học tập. Như vậy việc học sinh chưa có ý thức học tập tốt, học yếu có một phần không nhỏ là do các em chưa có động cơ học tập đúng. Chưa hiểu hết ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập. Chính vì vậy giáo viên phải là người dẫn dắt giúp các em hiểu, xây dựng cho các em động cơ học tập tốt.Tuy nhiên giáo viên không nên gây áp lực mà phải khéo léo gợi mở để học sinh tự giác học tập. Với sự ân cần chỉ bảo tận tình cho các em những điều các em chưa biết, không những giáo viên xây dựng được cho các em có ý thức học tập tốt mà còn gây được trí tò mò tạo niềm hứng thú trong học tập cho học sinh.Chính vì vậy, giải pháp: Xây dựng động cơ học tập cho học sinh là giải pháp khá quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh.
Giải pháp 2: Nâng cao công tác chủ nhiệm lớp.
Mục đích của giải pháp: Giáo dục học sinh có tinh thần học tập tốt, yêu
 trường, yêu lớp. Tăng cường mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình để duy trì sĩ số học sinh, tạo điều kiện cho học sinh có đủ đồ dùng học tập nâng cao chất lượng học tập.
Học sinh Tiểu học nói chung, học sinh trường Tiểu học Thanh Lương nói riêng việc chuẩn bị chu đáo cho việc đến trường học còn rất hạn chế. Học sinh đến lớp còn có em quên đồ dùng học tập. Cha mẹ các em do trình độ dân trí thấp, kinh tế khó khăn , đa số phụ huynh chỉ lo mải kiếm sống, ít quan tâm đến việc học của con cái. Tất cả đều phó mặc cho nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp. Bởi vậy để nâng cao được chất lượng học tập, cần phải làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
Cách thực hiện: Giáo viên cần tìm hiểu về đặc điểm tâm lí, hoàn cảnh gia đình, tính tình, sở thích từng học sinh, nắm được quá trình tiếp thu bài của từng em. Đồng thời phát hiện những em có năng khiếu để phân loại đối tượng học sinh, lập kế hoạch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học, đề ra mục tiêu cần đạt từng tháng, từng kì.
Với những học sinh học lực yếu; chưa có ý thức học tập; gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đối với những đối tượng này, giáo viên cần phải hiểu được đặc điểm của đối tượng này là: có tính rụt rè xa lánh bạn bè, thầy cô, thích quậy phá hoặc ủ rũ , lủi thủi chơi một mình, thường hay nghỉ học, không có đủ đồ dùng học tập. Với những học sinh này phải dùng tình cảm để cảm hoá.
Phối hợp chặt chẽ với gia đình, để theo dõi việc học của học sinh, chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Hàng kì, ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên họp phụ huynh, trong mỗi cuộc họp giáo viên nhẹ nhàng nhắc nhở những trường hợp học sinh chưa hoàn thành, gặp riêng phụ huynh để trao đổi cách giúp đỡ học sinh trong học tập. Cuộc họp phụ huynh là những buổi nói chuyện tâm tình trao đổi tình hình học tập, rèn luyện của các em ở trường đồng thời khéo léo tìm hiểu thêm về việc ý thức tự giác khi ở nhà. Việc tổ chức họp phụ huynh hàng kì, là rất cần thiết vì không những thông báo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh ở trường mà còn làm công tác tuyên truyền nhắc nhở phụ huynh quan tâm mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập. Việc thiết lập được mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình xoá bỏ được tình trạng học sinh đi học quên sách vở, quên bút. Học sinh đi học đầy đủ, lại có đủ đồ dùng học tập. Đây là yếu tố quan trọng giúp giáo viên nâng cao được chất lượng học tập của học sinh.
Tóm lại: Công tác chủ nhiệm lớp giữ vị trí vai trò đặc biệt quan trọng vì giáo viên không những tiến hành giảng dạy kiến thức mà còn làm nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, là người dạy chủ yếu của lớp đồng thời tổ chức lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử trong phạm vi lớp mình phụ trách, cũng là người thay mặt Hội đồng nhà trường, cha mẹ quản lí tập thể học sinh và là cầu nối giữa nhà trường với gia đình để nâng cao chất lượng toàn diện để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Tình thương và sự ân cần của giáo viên chủ nhiệm là liều thuốc đặc trị giúp cho học sinh có niềm tin, có lòng say mê học tập. Khi học sinh đã có niềm tin với thầy cô, có lòng say mê học tập thì các em sẽ có tinh thần tự giác trong học tập và đạt được kết quả cao.
Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp dạy học
 Mục đích của giải pháp: Giúp cho học sinh nhanh hiểu , tiếp thu bài tốt, hứng thú học tập, tự tin, mạnh dạn trong học tập.
Đặc trưng của học sinh Tiểu học là: rụt rè, e thẹn, không mạnh dạn trước
đám đông, đặc biệt là tiếp thu bài chậm vì vốn ngôn ngữ tiếng Việt của các em hạn chế.Vì vậy phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đa dạng, phong phú là biện pháp không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh. Giáo viên không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ năng cần thiết mà còn phải truyền tải đến cho các em cả lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của chính mình. 
Cách thực hiện: Chuẩn bị bài chu đáo trước khi lên lớp. Tìm phương pháp dạy từng môn, từng bài học phù hợp với đối tượng học sinh. Hình thức tổ chức dạy học đa dạng phong phú nhằm thu hút được tất cả đối tượng học sinh tham gia học tập. Giáo viên phải nắm chắc cách dạy từng loại bài của từng phân môn. 
 Giáo viên nắm được mục tiêu bài học, thiết kế bài dạy, xây dựng hình thức tổ chức dạy học phù hợp với lớp học. 
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm thu hút học sinh tìm tòi khám phá kiến thức.
 Ngoài ra cần phải động viên khen ngợi, tuyên dương trước lớp về sự tiến bộ của các em. Qua mỗi bài học, mỗi phân môn cần có những hình thức tổ chức dạy học khác nhau, biết dẫn dắt học sinh đi từ cái hay này đến tri thức mới lạ khác, gây trí tò mò tạo niềm hứng thú học tập. Ngoài phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, giáo viên phải hướng dẫn các em cách học trên lớp cũng như chuẩn bị ở nhà sao cho đạt hiệu quả.
Việc học trên lớp:
 	- Duy trì nề nếp truy bài, chữa bài tập thường xuyên, kiểm tra đồ dùng học tập với nhiều hình thức: giáo viên kiểm tra hoặc cán sự lớp, bạn cùng bàn kiểm tra lẫn nhau.
- Xây dựng đôi bạn cùng tiến để giúp đỡ lẫn nhau, tổ chức thi đua từng cặp đôi bạn, cuối tháng cho học sinh bình chọn cặp đôi bạn tiến bộ nhất ghi vào sổ theo dõi. Cuối kỳ bình chọn đôi bạn nào học tiến bộ, và ghi được nhiều thành tích nhất trao giải thưởng, để động viên. Giải thưởng bằng hiện vật đơn giản như: quyển vở, quyển sách truyện hoặc chiếc bút. Tuy đơn giản nhưng có sức thuyết phục hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tích cực học tập, các cặp đôi bạn thi đua và giúp đỡ lẫn nhau học tập tốt. Theo dõi sự tiến bộ của học sinh qua từng tuần, từng tháng, từng kỳ. Đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực phù hợp từng môn, từng bài. Tuần cuối cùng của tháng, chúng tôi thường phối hợp với tổ khối tổ chức cho học sinh trong khối giao lưu tìm hiểu về các kiến thức đã học như: thi giải toán nhanh, thi kể chuyện, thi đọc thơ, thi tìm hiểu về kiến thức Khoa, Sử, Địa. Với cách làm này không những học sinh lớp chủ nhiệm mà học sinh của cả khối đều phấn khởi hồ hởi học tập. Ngoài ra phải đặc biệt chú trọng dạy học sinh cách học.
 Khi học trên lớp: Dành nhiều thời gian cho học sinh được thực hành.Tổ chức các hoạt động nhóm. Tổ chức thi giải toán nhanh, đố vui, thi điền nhanh điền đúng kết quả. Đảm bảo tất cả học sinh được tham gia, tạo không khí lớp học vui vẻ, thoải mái .
Khi giảng bài mới: Sử dụng tích cực hoạt động nhóm, thảo luận nhóm, giáo viên chỉ là người tổ chức , học sinh là người thực hiện.
Mỗi môn học, mỗi bài học phải có những hình thức tổ chức học tập khác
nhau thì mới thu hút được học sinh học tập tốt. Khi giao nhiệm vụ học tập cho học sinh phải vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh. Vì những học sinh học 
yếu thường ngại suy nghĩ, ngại học. Đối với những học sinh tiếp thu nhanh ngoài bài tập trong sách giáo khoa cần phải giao thêm bài tập nhằm phát triển hết năng lực sáng tạo, tư duy trí tuệ của các em. 
	 Tóm lại: Giáo viên cần phải biết lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với lớp, quan tâm chú trọng tới mọi đối tượng học sinh, tạo điều kiện để học sinh tích cực chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức. Với giải pháp này, giáo viên giúp học sinh hứng thú học tập, biết cách học từng phân môn sao dễ nhớ, dễ thuộc. Rèn được thói quen tự học và sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Xây dựng cho học sinh ý thức học tập tốt biết tự rèn luyện phấn đấu vươn lên, học tập đạt hiệu quả cao.
 	III.2. Tính mới, tính sáng tạo
Giúp các em nắm vững kiến thức một cách chắc chắn, xác định đúng động cơ học tập.
Phù hợp với việc nâng cao chất lượng trong việc dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 năm học 2023-2024 và năm tiếp theo.
Phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. Phát huy tính tích cực chủ động trong học tập chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1,2,3,4 và tiếp cận chương trình GDPT 2018 đối với các lớp 5.
Học sinh hứng thú trong học tập mạnh dạn tự tin trong học tập, phát triển kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo viên thấy ý nghĩa, tác dụng tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đại trà. Thúc đẩy giáo viên tìm hiểu hệ thống nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở tiểu học. Tìm ra cách dạy phù hợp, lựa chọn được hình thức tổ chức dạy học hợp lý, hiệu quả nhất để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách dễ hiểu, nhẹ nhàng, phát huy tính chủ động, sáng tạo ở mỗi học sinh. Các em biết tự đánh giá mình và đánh giá bạn để có hứng thú tích cực trong học tập.
III.3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng của sáng kiến
	Sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học” chúng tôi đã áp dụng có hiệu quả tại trường. Tiểu học Cộng Hiền
Sáng kiến này có thể áp dụng và có tính khả thi cao với tất cả các trường
 Tiểu học. Khả năng áp dụng và nhân rộng là hữu hiệu.
III.4. Hiệu quả lợi ích thu được từ sáng kiến
Qua quá trình tìm hiểu về tình hình thực tế của trường, của địa phương chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên suy nghĩ tìm tòi vận dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học. Tổ chức đa dạng các hoạt động dạy và học vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức học tập cho học sinh. Chỉ đạo giáo viên mạnh dạn đổi mới phương pháp trong dạy học, UDCNTT, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ; Đưa giáo dục STEM vào dạy với môn học phù hợp.... Từ việc áp dụng những biện pháp chúng tôi trình bày ở trên nên hiệu quả lợi ích thu được từ sáng kiến đã thể hiện rõ trong kết quả chất lượng HKI của trường.
 Khảo sát chất lượng hai môn Toán, Tiếng Việt khối 1,2 cuối học kỳ I năm học 2023 -2024 kết quả như sau:
STT
Điểm bình quân (Khối 1)
Điểm bình quân (Khối 2)

Toán
TV
Toán
TV
1
9,6
9,3
8,9
8,5
Khảo sát chất lượng môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh khối 3,4,5 theo đề PGD cuối học kỳ I năm học 2023 -2024 kết quả như sau:
STT
Điểm bình quân(K3)
Điểm bình quân(K4)
Điểm bình quân(K5)

Toán
TV
TA
Toán
TV
TA
Toán
TV
TA
1
7,6
8,8
8,3
7,9
8,5
8,1
8,7
8,6
8,4
Từ kết quả trên cho thấy với những giải pháp chúng tôi trình bày ở trên rất phù hợp với học sinh Tiểu học. Đây là một trong những giải pháp rất hiệu quả góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh trường Tiểu học Thanh Lương nói riêng.
Với các giải pháp trên và từ sự tiến bộ về chất lượng có được ngay trong lần khảo sát chất lượng cuối học kỳ I năm học 2023- 2024. Trường tôi phấn đấu đạt 1 trong 10 trường có chất lượng đứng tốp đầu trong toàn huyện trong kỳ khảo sát chất lượng cuối năm do Phòng giáo dục của huyện tổ chức khảo sát.
 Chúng tôi nhận thấy rằng sáng kiến của chúng tôi đưa vào áp dụng cho tất cả các khối lớp trong bậc Tiểu học. Giúp các em xác định đúng động cơ học tập, giúp các em có cách học tích cực phát huy vai trò của người học chiếm lĩnh được kiến thức một cách tự nhiên và hiệu quả. 
 Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng trong việc dạy học chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2,3,4 trong năm học này và lớp 5 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đặc biệt sáng kiến góp phần không nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực, phẩm chất cho học sinh. Học sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập. Nâng cao hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp.
 	 Ngoài ra sáng kiến này còn có hiệu quả cả về xã hội như:
 	- Nâng cao chất lượng đại trà thể hiện thương hiệu của trường về công tác giáo dục, tạo niềm tin trong phụ huynh và được xã hội công nhận. 
 - Cải thiện mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân.
 - Rèn kĩ năng sống cho học sinh.
 - Tôn trọng các giá trị dân chủ.
 - Có tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại của học sinh.
 - Tăng cường sự tôn trọng chính bản thân mình. 
 Giáo dục sự say mê trong dạy và học. Nâng cao chất lượng đại trà kích thích sự thi đua giữa các khối lớp, giúp nâng cao nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên, tạo niềm say mê nhiệt tình trong công tác phấn khởi tự tin trong công việc thêm yêu ngành yêu nghề, tất cả vì học sinh thân yêu. Nâng cao chất lượng đại trà là kích cầu quan trọng trong việc đổi mới phương pháp. Giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Góp phần khắc phục những biểu hiện ngại đổi mới phương pháp ở một số giáo viên hiện nay, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” rộng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 năm học 2023- 2024 đối với các lớp 1,2,3,4 và năm 2024-2025 đối với lớp 5 hiệu quả. 
 Hải Phòng, ngày 06 tháng 01 năm 2024
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN GhiĐỒNG TÁC GIẢ
 Nguyễn Thị HàHoàn Hoàng Thanh Ghi
g Thanh 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Năm học 2023 - 2024
Kính gửi: Hội đồng khoa học cấp huyện.
Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Tiểu học Thanh Lương
Đồng tác giả: Hoàng Thanh Ghi
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Thanh Lương
Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh Tiểu học ”. 
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học
1. Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết 
Một số giải pháp đã 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.doc