Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy tiết luyện nói ở môn Ngữ văn Lớp 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy tiết luyện nói ở môn Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy tiết luyện nói ở môn Ngữ văn Lớp 8

CHÀO MỪNG BAN GIÁM KHẢO, QUÝ THẦY, CÔ VỀ DỰ THI BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2021 - 2022 KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHỎE , THÀNH CÔNG! PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẾ VÕTRƯỜNG THCS VIỆT HÙNG BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 TÊN BIỆN PHÁP : “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY TIẾT LUYỆN NÓI Ở MÔN NGỮ VĂN LỚP 8” TÁC GIẢ : PHẠM THỊ NHUNG Đơn vị công tác: Trường THCS Việt Hùng – Huyện Quế Võ PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO. CẤU TRÚC BÁO CÁO PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP PHẦN V: CAM KẾT. I . ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết , tiết luyện nói là một tiết học vô cùng quan trọng đối với học sinh THCS. Nó giúp học sinh mở rộng vốn từ,biết cách vận dụng từ ngữ,ngữ pháp để diễn đạt ý tưởng chính xác,rõ ràng,trong sáng.Nói năng tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng với các em khi học tập ở trong nhà trường mà còn trong suốt thời gian sống và làm việc sau này. Rèn kĩ năng nói cho học sinh là một việc khó,nhưng dù khó thế nào,yêu cầu kĩ năng nói cũng phải luôn được coi trọng. Nếu như nghe và đọc là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin,thì viết và nói là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ,truyền đạt thông tin cần được rèn luyện và phát triển trong nhà trường. Do đó xuất phát từ cơ sở th ự c tiễn cũng như kinh nghiệm đứng lớp giảng dạy nhiều năm tôi đã lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy tiết luyện nói ở môn Ngữ Văn lớp 8 ” . Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Văn 8 Thực nghiệm sư phạm Kết luận II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ a) Ưu điểm Việt Hùng là quê hương có truyền thống hiếu học GV nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao, có cố gắng trong giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp học sinh phát triển năng lực của mình. Về môn Ngữ văn, bộ môn đặc thù cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về ngữ pháp, các loại đơn vị Tiếng Việt, rèn luyện kỹ năng nghe nói, đọc, viết và sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách có hiệu quả trong giao tiếp hàng ngày. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh thái độ, tình cảm, lòng tôn trọng, biết yêu quý sẻ chia, biết giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1, Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết b) Hạn chế và nguyên nhân Vẫn còn tình trạng học sinh học yếu môn Ngữ văn, thậm chí không tha thiết với môn học này. Học sinh cũng chưa thực sự say mê và hứng thú trong giờ học văn, nhất là phân môn Tập Làm văn vì nó khô khan, thiếu hấp dẫn. Về phía HS: Tỉ lệ HS yêu thích và nhiệt tình học môn văn chưa cao. Thậm chí các em còn không có thao tác chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Về phía nhà trường: Việt Hùng là xã sát trung tâm huyện Quế Võ các học sinh có năng lực ở lớp cuối cấp Tiểu học đều tham gia đăng tuyển vào trường THCS Nguyễn Cao . Hạn chế Nguyên nhân Lớp Tổng số HS Rất thích học Bình thường Không thích SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 8A 46 5 10,9 18 39,1 23 50 Từ thực trạng nà y tôi đã nghiên cứu, tìm tòi và áp dụng một số biện pháp tích cực sau nhằm nâng cao khả năng nhận thức của các em, tạo tâm thế hứng khởi trước khi tiếp nhận kiến thức mới. . c) Tính cấp thiết Bảng khảo sát mức độ hứng thú của HS với môn Ngữ văn 8 Biện pháp Biện pháp 2 :Nâng cao chất lượng giờ luyện nói trên lớp . Biện pháp 1 : Đổi mới cách thức việc chuẩn bị bài ở nhà cho học sinh . Biện pháp 3 : Rèn nội dung, hình thức và tác phong nói . 2 . Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Biện pháp 4: Đổi mới hình thức đánh giá học sinh sau khi trình bày bài nói a) Biện pháp 1 : Đổi mới cách thức việc chuẩn bị bài ở nhà cho học sinh Muốn một giờ luyện nói đạt kết quả tốt, ngoài việc hướng dẫn học sinh đi đúng yêu cầu của một giờ luyện tập trên lớp thì việc cho các em chuẩn bị bài ở nhà cũng rất quan trọng. Muốn các em chuẩn bị bài tốt, có chất lượng thì sự chuẩn bị, hướng dẫn của giáo viên cũng phải chu đáo . Khi đã chọn được đề phù hợp rồi, giáo viên phải phân việc cụ thể cho từng đối tượng học sinh (có thể phân theo dãy bàn, theo tổ, theo nhóm) để học sinh chuẩn bị kĩ lưỡng, tránh đối phó qua loa, đại khái. VD : Trong tiết luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng có các đề sau : * Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước ( bình thủy) GV: Giao nhiệm vụ chung cho cả lớp qua phiếu học tập sau: Phiếu học tập số 1 : Mục đích nói là gì? Người nghe là ai ? Một giờ luyện nói cần phải đảm bảo những yêu cầu gì? Phiếu học tập số 2: Lập dàn ý cho đề bài? HS: Nhận nhiệm vụ và thực hiện theo yêu cầu của GV Sau khi giao nhiệm vụ, tôi đưa ra gợi ý cho dàn bài như sau: Mở bài Lời chào hỏi khi bắt đầu như thế nào? Giới thiệu vai trò của chiếc phích trong đời sống như thế nào? Thân bài Cho biết lịch sử nguồn gốc ra đời của chiếc phích Cấu tạo của chiếc phích gồm mấy phần? Công dụng của chiếc phích Cách sử dụng và bảo quản phích như thế nào Kết bài Khẳng định lại vai trò của chiếc phích Lời cảm ơn khi kết thúc! Sau đó tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm qua các phiếu học tập: Phiếu học tập số 3: GV: Giao nhiệm vụ học tập cho HS: Nhóm 1: làm phần mở bài Nhóm 2: làm ý 1 và ý 2 của phần thân bài Nhóm 3: làm ý 3, 4 của thân bài Nhóm 4: làm phần kết bài Sau khi giao nhiệm vụ, tôi yêu cầu các em nộp lại phiếu học tập trước 3 ngày ( có thể thông qua zalo hoặc gmail). Chú ý: Yêu cầu cá nhân hoặc cả nhóm phải quay video trong suốt quá trình làm việc rồi gửi lại cho GV. Biện pháp 2 : Nâng cao chất lượng giờ luyện nói trên lớp. - Giáo viên có thể yêu cầu các em như sau: + Bạn A trình bày nội dung đã được chưa? (Đã đủ chưa, có chỗ nào lệch lạc? Theo em, em sẽ trình bày như thế nào?) + Bạn đã trình bày đúng phương thức nói chưa? (Bạn đọc hay nói?) + Cử chỉ, thái độ, giọng điệu của bạn trình bày đã phù hợp chưa? (Cử chỉ, thái độ, giọng điệu biểu hiện như thế nào?) PHIẾU NHẬN XÉT SỐ 1 Ngày : Môn : Ngữ văn Họ và tên: Phần nhận xét, đánh giá : - Tác phong nói: - Giọng nói : - Nội dung nói: - Sử dụng phiếu nhận xét trong sổ tay. Biện pháp 2 : Nâng cao chất lượng giờ luyện nói trên lớp. + Biết nhận xét đúng, sai của bạn tức là mình đã có sự chuẩn bị ở nhà. + Khuyến khích học sinh tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân mình. + Tạo không khí hào hứng cho lớp học. Khuyến khích bằng cách cho điểm, tặng những tràng pháo tay động viên sau mỗi bài nói tốt. + Đặc biệt quan tâm đến các em HS yếu vì các em đó rất nhút nhát. + Ngoài ra, sự động viên của các học sinh nói tốt đối với các bạn học sinh yếu cũng là một động lực lớn để các bạn có thể mạnh dạn nói ra. + Giáo viên căn cứ vào bài nói của học sinh để rút kinh nghiệm cho các em lần sau nói tốt hơn lần trước. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng giờ luyện nói trên lớp. Rèn luyện cho học sinh Yêu cầu 1. Nội dung nói. - Nói phải có nội dung, nói có suy nghĩ theo hệ thống. - Nói theo dàn ý có nội dung đã chuẩn bị. - Nói tập trung vào vấn đề, chọn dẫn chứng tiêu biểu. 2. Hình thức và tác phong nói - Nắm vững đề tài cần nói, huy động nhanh vốn từ để đặt câu và dựng đoạn. - Bài nói phải rõ ràng, mạch lạc, phát âm chuẩn, âm lượng vừa phải, tránh dùng từ ngữ địa phương. - Vận dụng nét mặt, cử chỉ, dáng điệu phù hợp với nội dung nói. - Có thái độ khiêm tốn, chân tình với người nghe, quán xuyến theo dõi thái độ người nghe. Biện pháp 3 : Rèn luyện nội dung, hình thức và tác phong nói . Rèn luyện cho học sinh Yêu cầu 3 . Tạo cho các em có nhu cầu muốn nói, muốn được bộc lộ. - Thiết lập tốt mối quan hệ thân tình với học sinh. - Phát huy kĩ năng nói trong các giờ học, kết hợp với việc rèn luyện các kĩ năng khác. - Trong các tiết học, giáo viên nên chú trọng kĩ năng nói cho học sinh thông qua những lần phát biểu đóng góp xây dựng bài. Đặt những câu hỏi kích thích tư duy và sự phản xạ của học sinh. Câu hỏi nên đi từ đơn giản đến phức tạp để tập cho các em biết suy nghĩ trước khi nói, nói đúng vấn đề cần trao đổi, khi nói cần bình tĩnh, tự tin... - Giáo viên cần khuyến khích, động viên học sinh phát biểu suy nghĩ trong giờ và cả trong khi thảo luận . Biện pháp 3 : Rèn luyện nội dung, hình thức và tác phong nói . Biện pháp 4 : Đổi mới hình thức đánh giá học sinh sau khi trình bày bài nói. * Trò chơi: Nói thật GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi thông qua phiếu nhận xét: Ưu điểm Hạn chế Bài học rút ra Cần cố gắng như thế nào Sau khi phát phiếu nhận xét cho từng HS, tôi yêu cầu các em thu lại và bỏ vào hòm kín. Thông qua đây, GV vừa có thể năm bắt tâm tư nguyện vọng của từng HS, từ đó có phương pháp dạy học phù hợp. Về phía HS: Các em thoải mái bày tỏ bản thân. Những nhóm, cá nhân làm việc chưa hiệu quả không cảm thấy tự ti mà sẽ có hướng phấn đấu, rút kinh nghiệm cho những tiết luyện nói sau. Sau khi áp dụng biện pháp này, tôi thấy chất lượng bài luyện nói của HS đã được nâng lên rõ rệt. Bước 4. Bước chuẩn bị của học sinh trước khi nói. Bước 3. Yêu cầu cho bài nói của học sinh. Bước 2. Thống nhất lại dàn bài chung. Bước 1. Kiểm tra lại khâu chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. Bước 5. Học sinh trình bày bài nói. a, Mô tả cách thực hiện Bước 6. Nhận xét, đánh giá. 3. Thực nghiệm sư phạm Bước 4: Bước chuẩn bị của học sinh b, Kết quả đạt được . Sau khi áp dụng những phương pháp như đã nêu trên thì học sinh có sự chuyển biến tương đối khá tốt. Cụ thể: Các em không còn rụt rè, e ngại, thiếu tự tin khi đứng trước đám đông để luyện nói mà theo vào đó là sự tự tin, thái độ cởi mở hơn. Không khí lớp học có sự hào hứng, sôi nổi, các em thích được học những tiết luyện nói hơn. Bài nói do có sự chuẩn bị chu đáo nên khi trình bày các em không có sự ngập ngừng, ấp úng, nội dung cũng trọn vẹn, đầy đủ hơn. Do đó, đa số bài nói đều hoàn chỉnh hơn lúc trước. Kĩ năng nói của các em đã có sự tiến bộ, các em biết chào khi mở đầu và khi kết thúc, biết giới thiệu đề tài, cách nói cũng trôi chảy, gãy gọn, đúng chính âm, kết hợp cử chỉ, nét mặt, thái độ, Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm : Về phía giáo viên: chuẩn bị bài chu đáo trước khi lên lớp. Về phía nhà trường: Tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất . Về phía học sinh: Cần chuẩn bị bài mới chu đáo, Trong giờ học, tích cực hoạt động, phối hợp với GV thực hiện các nhiệm vụ học tập . Cần nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT để khai thác các nền tảng dạy học trực tuyến. Sử dụng phần mềm học tập trên Olm.vn . 4. Kết luận: Luyện nói là một trong những tiết quan trọng trong phân môn tập làm văn, qua tiết luyện nói học sinh rèn được sự tự tin khi phát biểu trước tập thể, rèn luyện kĩ năng nói ,khả năng tư duy nhanh và khả năng so sánh, đổi chiếu, rút kinh nghiệm, bài học thực tiễn khi thực hành văn nói...Vì vậy giáo viên ngữ văn phải chú ý khi soạn giảng, mục đích để hình thành kĩ năng nghe, nói có tư duy, có chọn lọc cho học sinh trong giờ luyện nói. Bên cạnh đó người giáo viên đứng lớp phải đưa vào đấy không khí thoải mái, học sinh tự giác, tích cực không gò bó, gượng ép thì học sinh mới có được một trạng thái tâm lí vững vàng tự tin phát biểu trước tập thể. Có như thế thì giờ luyện nói mới thành công và học sinh mới có thể hình thành nên kĩ năng nghe, nói trong giờ học. 5. Kiến nghị, đề xuất Đối với tổ /nhóm chuyên môn Đối với Lãnh đạo nhà trường: Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT : Tăng cường thực hiện các chuyên đề. Thường xuyên dự giờ, đóng góp ý kiến Thường xuyên tổ chức chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở và xây dựng chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. Sách giáo viên Ngữ Văn 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ Văn 8 - Nhà xuất bản Giáo dục 4. Tài liệu tích hợp giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống môn Ngữ Văn – Nhà xuất bản Giáo dục 5. Một số tài liệu trên Internet. Bài nói của học sinh Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng PHẦN I V: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Lớp Tên bài dạy Khi chưa áp dụng các giải pháp Khi áp dụng các giải pháp Số Hs đ ạt từ 8-10 điểm Số Hs đ ạt từ 5-7,75 điểm Số Hs đạt từ 3-4,75 điểm Số HS đạt từ 0-2,75 điểm 8 A Tiết 42 : Luyện nói kể chuyện. Theo ngôi kể kết hợpvới miêu tả và biểu cảm X 5 19 12 6 8 A Tiết 56: Luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng X 8 15 8 3 + Kết quả cụ thể trong một tiết luyện nói: Năm học 2020 – 2021 . Kết quả đề kiểm tra trước khi áp dụng biện pháp và sau khi áp dụng biện pháp 8 5 19 15 8 12 3 6 Lớp Sĩ số Trình bày tốt ( 8 ->10đ) Trình bày ở mức khá ( 5 -> 7,75 đ) Trình bày ở mức đạt ( 3 -> 4,75 đ) Trình bày chưa đạt (0-> 2,7 5đ) Không khí lớp học TS % TS % TS % TS % 8 A 46 1 2,1 11 23,9 17 37 17 37 Không hứng thú 8 D 47 2 4,2 11 23,4 19 40,4 15 32 Không hứng thú TS 93 3 3,2 22 23,7 36 38,7 32 34,4 Không hứng thú Lớp Sĩ số Trình bày tốt ( 8 ->10đ) Trình bày ở mức khá ( 5 -> 7,75 đ) Trình bày ở mức đạt ( 3 -> 4,75 đ) Trình bày chưa đạt (0-> 2 , 7 5đ) Không khí lớp học TS % TS % TS % TS % 8A 46 12 25,5 15 31,9 13 27,7 7 14,9 Tích cực, chủ động 8D 47 10 20,8 15 31,2 15 31,3 8 16,7 Tích cực, chủ động TS 93 22 23,2 30 31,5 28 29,5 15 15,8 Tích cực, chủ động Bảng kết quả tổng hợp các tiết Luyện nói trong một năm học 2020-2021 (Trước khi áp dụng) (Sau khi áp dụng) PHẦN V: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực . Trân trọng cảm ơn!
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qu.ppt