Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trường THCS Bồng Lai bằng trò chơi vận động

docx 22 trang Bình Lê 12/06/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trường THCS Bồng Lai bằng trò chơi vận động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trường THCS Bồng Lai bằng trò chơi vận động

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trường THCS Bồng Lai bằng trò chơi vận động
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
TDTT
Thể dục thể thao
2
GDTC
Giáo dục thể chất
3
TCVĐ
Trò chơi vận động
4
THCS
Trung học cơ sở
5
XPC
Xuất phát cao
6
HS
Học sinh

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 	Thế hệ trẻ ngày nay đang được sống và học tập dưới một chế độ xã hội chủ nghĩa ưu việt được thừa hưởng những thành quả vĩ đại của ông cha ta để lại, trong sự nghiệp chiến đấu và bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng đất nước. Trải qua các thời kỳ cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất trong nhà trường. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Giáo dục thể chất trong nhà trường, đặc biệt là học sinh Trung học cơ sở (THCS) là một mắt xích vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển thể chất toàn diện cho thế hệ trẻ.
 Qua khảo sát thực tế, tôi thấy rằng:
- Thể lực của học sinh lớp 8 – Trường THCS Bồng Lai còn yếu.
- Đại đa số các giáo viên giảng dạy môn thể dục chỉ chú trọng đến nội dung cơ bản của buổi tập mà chưa thực sự chú trọng sử dụng trò chơi vận động (TCVĐ) để nâng cao thể lực cho học sinh. 
 Từ thực tiễn cho thấy cần phải áp dụng một hệ thống TCVĐ sao cho nội dung, hình thức dễ được thực hiện, không đòi hỏi tốn kém về kinh phí, trang thiết bị, thuận lợi cho việc tổ chức giảng dạy, sử dụng thêm các trò chơi vận động làm phương tiện chuyên môn cơ bản để phát triển thể lực cho các em. Thông qua TCVĐ các em có điều kiện hoàn thiện bản thân cả về thể chất và nhân cách. Bởi vì, trò chơi mang lại hiệu quả đáng kể, nó được coi như là phương tiện hoàn thiện thể chất rèn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý, ý chí làm phong phú thêm đời sống tinh thần, giúp các em có tình cảm gắn bó yêu thương giúp đỡ lẫn nhau thông qua trò chơi các em củng cố những kỹ năng kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống. TCVĐ rất phong phú và đa dạng nội dung và hình thức có thể kiểm soát được lượng vận động không dẫn tới mệt mỏi quá sức cho các em.
Ở nước ta, những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu tác dụng của TCVĐ nhằm nâng cao thể lực cho học sinh các cấp ở các địa phương khác nhau. Nhưng đối với học sinh trường THCS Bồng Lai thì vấn đề này vẫn chưa có tác giả nào tiến hành nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Nâng cao thể lực cho học sinh lớp 8 – Trường THCS Bồng Lai bằng trò chơi vận động”.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết
Để đánh giá thực trạng công tác dạy học môn Thể dục tại trường THCS Bồng Lai, tôi tiến hành đánh giá thể lực của học sinh lớp 8 bằng các test đánh giá thể lực của học sinh, sinh viên và dựa vào quy định về việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên ban hành theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Kết quả được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1: Kết quả kiểm tra các test đánh giá tố chất thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Bồng Lai
TT
Các chỉ tiêu
và test
Giới tính

±d
Tiêu chuẩn thể lực học sinh, sinh viên
Tốt
Đạt
1
Nằm ngửa
 gập bụng 
(sốlần/30giây)
Nam (n=25)
15.32
2.68
>16
11-16
Nữ (n=25)
12.12
2.72
>13
10- 13
2
Bật xa tại chỗ
(cm)
Nam (n=25)
185.22
15.88
>194
172- 194
Nữ (n=25)
156.06
14.10
> 162
145- 162
3
Chạy 30m XPC (giây)
Nam (n=25)
5.90
0.48
<5.30
 5.30-6.30
Nữ (n=25)
6.98
0.59
<6.30
6.30-7.30
4
Chạy con thoi 4´10m (giây)
Nam (n=25)
12.61
0.86
< 12.3
12.30-13.0
Nữ (n=25)
13.44
0.93
< 12.7
 12.7-13.70
5
Chạy tuỳ sức 
5 phút (m)
Nam (n=25)
970.10
117.25
>960
870- 960
Nữ (n=25)
845.40
106.17
> 840
750-840
Dựa vào bảng tổng hợp Kết quả kiểm tra các test đánh giá tố chất thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Bồng Lai ở trên có thế thấy: Thể lực của học sinh lớp 8 – Trường trung học cơ sở Bồng Lai ở mức đạt. Qua 5 test kiểm tra thể lực, kết quả đạt được: 1 chỉ tiêu loại tốt (ở nội dung chạy tuỳ sức 5 phút) và 4 chỉ tiêu loại đạt (ở các nội dung bật xa tại chỗ; chạy 30m XPC; chạy con thoi 4´10m; nằm ngửa gập bụng). Kết quả trên đã cho thấy rõ thực trạng dạy và học môn Thể dục tại trường THCS Bồng Lai như sau:
 a. Thuận lợi
- Nhà trường, ban chuyên môn luôn quan tâm và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện.
- Giáo viên giảng dạy môn thể dục của nhà trường có trình độ chuyên môn đạt chuẩn.
- Đa số học sinh tích cực và yêu thích môn học. 
b. Khó khăn
- Nhà trường chưa có sân tập dành riêng cho môn thể dục .
- Dưới sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin kéo theo nhiều học sinh lười vận động dẫn đến thể lực của học sinh còn thấp.
Trước thực tế đó, tôi đã sử dụng một số biện pháp để lồng ghép trò chơi vận động vào tiết học nhằm phát triển thể lực cho học sinh lớp 8 – Trường THCS Bồng Lai. Kết quả được trình bày tại biện pháp: “ Nâng cao thể lực cho học sinh lớp 8 – Trường THCS Bồng Lai bằng trò chơi vận động”.
2. Biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh lớp 8 - Trường THCS Bồng Lai 
Nhằm mục đích lựa chọn được các TCVĐ đạt hiệu quả tốt để phát triển thể lực cho học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Bồng Lai. Tôi đã căn cứ vào điều kiện cụ thể của đối tượng và tình hình thực tế của học sinh lớp 8 – Trường THCS Bồng Lai. Bên cạnh đó, thông qua việc đọc các tài liệu tham khảo như: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, các sách viết về giáo dục thể chất cho học sinh THCS, TCVĐ. Đồng thời, qua quan sát sư phạm các giờ giảng dạy thể dục của học sinh lớp 8 - Trường THCS Bồng Lai, tôi đã tổng hợp được một số trò chơi để phát triển thể lực cho học sinh lớp 8 - Trường THCS Bồng Lai, đó là:
1. Cướp cờ
2. Chạy thoi tiếp sức
3. Chạy đuổi 
4. Người thừa thứ 3
5. Hoàng anh hoàng yến
6. Lò cò tiếp sức
Thực tế dạy học, tôi có áp dụng một số biện pháp cụ thể để nâng cao thể lực cho học sinh lớp 8- Trường THCS Bồng Lai như sau:
* Biện pháp 1: Đưa trò chơi vận động vào tiết học chính khóa 
* Biện pháp 2: Đưa trò chơi vận động vào hoạt động của câu lạc bộ ngoại khóa
3. Thực nghiệm sư phạm
a. Mô tả cách thức thực hiện
Biện pháp 1: Đưa trò chơi vận động vào tiết học chính khóa
* Cách thức thực hiện: Trong mỗi một giờ học, căn cứ vào nội dung cơ bản của tiết học mà tôi đã giảm thời gian học của phần cơ bản xuống từ 10 đến 15 phút nhưng đảm bảo không ảnh hưởng đến kết quả dạy học nội dung cơ bản và cho học sinh chơi trò chơi vận động phù hợp.
Ví dụ: Ở tiết 14: “ Bài Thể Dục - Chạy Ngắn - Chạy Bền” tôi đã giảm thời gian của phần cơ bản từ 28-30 phút xuống còn 15 - 20 phút. Sau khi kết thúc nội dung chạy ngắn, tôi đã cho học sinh chơi trò chơi “ Chạy thoi tiếp sức”.
Chuẩn bị: Kẻ 2 vạch cách nhau 5 mét, 1 vạch làm điểm xuất phát 1 vạch làm điểm đích.
* Cách chơi và luật chơi: 
- Chia lớp thành các đội đều nhau. Các đội xếp thành hàng dọc trước vạch xuất phát.
- Khi có hiệu lệnh: Người thứ nhất của mỗi đội chạy nhanh từ vạch xuất phát lên vạch đích sau đó chạy về vạch xuất phát. Thực hiện lặp lại 2 lần. 
- Khi người thứ nhất kết thúc lượt chạy thứ 2, trở về vạch xuất phát, người thứ nhất chạm tay mình vào tay người thứ 2 người thứ 2 tiếp tục chạy.
- Cứ làm như vậy đến người cuối cùng. Đội nào kết thúc đầu tiên là đội chiến thắng. Đội nào kết thúc sau là đội thua cuộc.
Lưu ý: Trong quá trình thực hiện, đội nào phạm quy cũng là đội thua cuộc. Đội thua cuộc phải chịu phạt.
Hình ảnh minh họa
Biện pháp 2: Đưa trò chơi vận động vào hoạt động của câu lạc bộ ngoại khóa
* Cách thức thực hiện: Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, từ năm học 2018 -2019, tôi đã thành lập câu lạc bộ võ thuật – Trường THCS Bồng lai. Câu lạc bộ này hoạt động 3 buổi trên 1 tuần. Thời gian hoạt động của câu lạc bộ từ 17h30 đến 19h các ngày thứ 2 thứ 4 và thứ 6. Trong mỗi buổi sinh hoạt của câu lạc bộ, sau phần khởi động của các em, tôi đã dành thời gian từ 15 đến 20 phút cho các em chơi trò chơi vận động.
Ví dụ: Tại 1 buổi sinh hoạt của câu lạc bộ võ thuật, sau phần khởi động tôi tiến hành cho các em chơi trò chơi cướp cờ.
Chuẩn bị: 
- Kẻ 2 vạch cách nhau 10m.
- Ở giữa 2 vạch kẻ, vẽ 1 vòng tròn đường kính 20cm.
- 1 cái cờ.
* Cách chơi và luật chơi: 
- Căn cứ vào số lượng võ sinh mà chia ra thành nhiều đội, mỗi đội có từ 3 - 5 em được đánh số theo thứ tự. Mỗi đội đứng ở một vạch và quay mặt vào đường tròn ở giữa, có đặt lá cờ. 
- Khi trọng tài (huấn luyện viên) gọi đến số nào thì những người mang số đó của mỗi đội sẽ nhanh chóng chạy lên để lấy lá cờ. Sau đó, chạy lại vạch của đội mình. Đội nào lấy được lá cờ và chạy về vạch của đội mình sẽ là đội chiến thắng. 
Lưu ý: Trong khi lấy được cờ và chạy về, nếu để cho đội bạn chạm được vào người mình thì đội bạn sẽ chiến thắng. 
- Trò chơi thực hiện trong 3 - 5 hiệp. Đội nào chiến thắng nhiều hiệp hơn thì đội đó là đội chiến thắng cả cuộc chơi. Đội thua cuộc sẽ phải cõng đội thắng đi từ vạch của bên mình đến vạch của đội kia.
Hình ảnh minh họa
Tôi đã áp dụng 2 biện pháp trên với 20 học sinh nam lớp 8B (nhóm thực nghiệm). Sau 56 tiết thực nghiệm sư phạm tôi tiến hành so sánh với 20 em học sinh nam lớp 8C (nhóm đối chứng) đã được lựa chọn từ trước, bằng các test đánh giá thể lực của học sinh, sinh viên. 
 Sau khi lựa chọn và phân tích nhóm thực nghiệm, đề tài đã tiến hành thực nghiệm với nội dung và kế hoạch như sau:
 - Nhóm đối chứng tập theo chương trình và phương pháp dạy thông thường của cơ sở.
- Nhóm thực nghiệm, tôi áp dụng giảng dạy phần nội dung cơ bản của tiết học giống như nhóm đối chứng. Chỉ khác là phần phụ của giáo án, tiến hành tổ chức chơi trò chơi một cách có mục đích và hệ thống.
Sau thời gian 56 tiết thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch năm học, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá về mặt thể lực của nhóm học sinh tham gia học tập chương trình này. Đồng thời, cũng tiến hành kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng đã chọn.
b. Kết quả đạt được.
Sau khi lựa chọn được hai nhóm thực nghiệm và đối chứng tôi đã tiến hành kiểm tra thể lực của hai nhóm trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra sau khi xử lý bằng toán học thống kê được trình bày ở bảng 2
Bảng 2: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
TT
TEST
Nhóm thực nghiệm n= 20
Nhóm đối chứng n= 20
Sự khác biệt thống kê

±d

±d
T
P
1
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
15.32
2.68
15.12
2.72
1.042
> 0.05
2
Bật xa tại chỗ (cm)
191.80
15.88
192.06
14.10
0.969
> 0.05
3
Chạy 30m XPC (giây)
5.91
0.48
5.98
0.59
1.004
> 0.05
4
Chạy con thoi 4x10m (giây)
12.61
0.86
12.44
0.93
1.102
> 0.05
5
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
970.01
117.25
976.04
106.17
0.859
> 0.05
Thông qua kết quả tại bảng 2 cho thấy: Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm ở cả hai nhóm đều không có sự khác biệt có ý nghĩa ttính 0,05. Hay nói cách khác, sự phát triển các tố chất thể lực chung của 2 nhóm là tương đương nhau.
Sau 56 tiết thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra thể lực chung của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm 
và đối chứng
TT
TEST
Nhóm thực nghiệm n= 20
Nhóm đối chứng n= 20
Sự khác biệt thống kê

±d

±d
T
P
1
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
20.70
2.72
17.06
2.42
3.08
<0.05
2
Bật xa tại chỗ (cm)
230.14
14.11
199.14
14.12
2.63
<0.05
3
Chạy 30m XPC (giây)
4.80
0.56
5.15
0.58
2.55
<0.05
4
Chạy con thoi 4x10m (giây)
11.44
0.93
12.25
0.91
2.51
<0.05
5
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
1000.42
106.17
995.16
107.39
2.64
<0.05

	Thông qua kết quả bảng 3 cho thấy: Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm có sự khác biệt ttính> tbảng ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. 
	Như vậy, sau thời gian (56 tiết) tập luyện chương trình TCVĐ nhóm thực nghiệm đã có kết quả kiểm tra thể lực tốt hơn so với nhóm đối chứng chỉ học tập theo chương trình GDTC của nhà trường. Sự khác biệt thể hiện rõ rệt
	Học sinh nhóm thực nghiệm có kết quả kiểm tra thể lực tốt hơn nhiều so với học sinh nhóm đối chứng ở các nội dung: bật xa tại chỗ với ttính = 2.63 > tbảng = 1.96; chạy 30m XPC với ttính = 2.55 > tbảng = 1.96; chạy con thoi 4´10m với ttính = 2.51 > tbảng = 1.96; nằm ngửa gập bụng với ttính = 3.08 > tbảng = 1.96 và chạy tuỳ sức 5 phút với ttính = 2.64 > tbảng = 1.96
 Để xác định xem trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm đạt được ở mức nào so với mặt bằng trung của học sinh sinh viên, tôi đã so sánh kết quả đó với chỉ tiêu thể lực của học sinh sinh viên. Kết quả được trình bày tại bảng 4.
Bảng 4: So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm với tiêu chuẩn thể lực của học sinh sinh viên ở lứa tuổi lớp 8
TT
Các chỉ tiêu
và test

±d
Tiêu chuẩn thể lực học sinh, sinh viên
Tốt
Đạt
1
Nằm ngửa gập bụng 
(sốlần/30giây)

20.70

2.72
>16
 11-16
2
Bật xa tại chỗ(cm)
230.14
14.11
>194
172- 194
3
Chạy 30m XPC (giây)
4.80
0.56
960
870-960

Qua số liệu so sánh ở bảng 4 cho thấy: kết quả của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với tiêu chuẩn thể lực người Việt Nam lớp 8.
	 Để có thể xác định rõ hơn hiệu quả của chương trình học tập TCVĐ đã được đưa ra và thực hiện, chúng tôi tiến hành tính mức độ tăng trưởng các tố chất thể lực thông qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng kết quả được trình bày tại bảng 5 và biểu đồ 1.
Bảng 5. So sánh mức độ tăng trưởng thể lực của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
TT

Test

Nhóm

TN n= 20

ĐC n= 20
Tham số
W %
W %
1
Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
29.87
12.06
2
Bật xa tại chỗ (cm)
18.17
3.62
3
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
20.73
14.9
4
Chạy con thoi 4x10m (giây)
9.73
1.54
5
Chạy tùy sức 5 phút (m)
3.09
1.44

BIỂU ĐỒ 1: NHỊP TĂNG TRƯỞNG THỂ LỰC CỦA
 NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ NHÓM ĐỐI CHỨNG 
Từ kết quả thu được ở bảng 5 và biểu đồ 1 cho thấy: Sau thực nghiệm nhịp độ phát triển và nhịp tăng trưởng về thể lực của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng. Nhưng nhóm thực nghiệm có nhịp tăng trưởng cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng, cụ thể ở một số test như:
- Test số 1 (nằm ngửa gập bụng ): Thành tích kiểm tra của các HS của nhóm thực nghiệm đã tăng lên rõ rệt là 29.87% trong khi đó ở nhóm đối chứng chỉ là 12.06%
- Test số 2 (bật xa tạ chỗ )và test 3 chạy 30m XPC nhịp tăng trưởng thành tích của các HS ở nhóm thực nghiệm đạt từ 18.17% đến 20.73% cao hơn so với nhóm đối chứng chỉ đạt từ 3.62% đến 14.9% .
- Test số 4 (chạy thoi tiếp sức ): Thành tích kiểm tra của các HS của nhóm thực nghiệm đã tăng 9.73% trong khi đó ở nhóm đối chứng chỉ tăng rất ít 1.54%
- Test số 5 (chạy tùy sức 5 phút): Thành tích kiểm tra của các HS của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã tăng nhưng không đáng kể.
Kết quả kiểm tra thể lực của các học sinh thuộc hai nhóm thực nghiệm và đối chứng cho thấy đã có sự khác biệt. Nhịp tăng trưởng thể lực của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng 
c. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm
Khi dạy giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tạo không khí vui vẻ, sôi động trong lớp học, giúp học sinh phát triển được thể lực và môn thể thao mình yêu thích
Việc tổ chức dạy học trên lớp của mỗi giáo viên cần mang một phong cách, một nét riêng. Tùy thuộc đối tượng học sinh, từng kiểu bài giáo viên thiết kế bài học và tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao.
4. Kết luận 
 Từ kết quả nghiên cứu đề tài rút ra các kết luận sau:
 - Thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Bồng Lai chỉ ở mức đạt (so với tiêu chuẩn đánh giá về thể lực của học sinh sinh viên).
- Sau thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm cho thấy, các biện pháp tôi đưa ra đã góp phần nâng cao trình độ thể lực của học sinh nhóm thực nghiệm sau thời gian một năm học ứng dụng.
 5. Kiến nghị và đề xuất
 - Để nâng cao thể lực cho học sinh đề nghị nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện.
 - Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Quế Võ có thể tổ chức các chuyên đề thể dục về trò chơi vận động vào trong kế hoạch dạy học môn thể dục để các giá viên thể dục trong huyện được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra, thành lập thêm các câu lạc bộ ngoại khóa để cho các em học sinh THCS trong toàn huyện tham gia tập luyện nâng cao thể lực.
PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW 
2. Bộ Giáo dục Đào tạo - Tạp chí giáo dục thể chất số 32-36.
3. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao - NXB TDTT.
4. Đinh Văn Lẫm, Đào Bá Trì (1999), Giáo trình trò chơi vận động (Sách dùng cho sinh viên Đại học TDTT) - NXB TDTT Hà Nội.
5. Đề án về nội dung và các bước triển khai chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao (1999), NXB TDTT Hà Nội.
6. Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), GDTC ở một số nước trên thế giới - NXB TDTT.
7. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ XXI - NXB TDTT.
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Dưới đây là một số minh chứng cho các giải pháp mà tôi đã áp dụng trong năm học 2020-2021 của khối 8 trường THCS Bồng Lai như sau:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra các test đánh giá tố chất thể lực chung của học sinh lớp 8 trường THCS Bồng Lai
TT
Các chỉ tiêu
và test
Giới tính

±d
Tiêu chuẩn thể lực học sinh, sinh viên
Tốt
Đạt
1
Nằm ngửa
 gập bụng 
(sốlần/30giây)
Nam (n=25
15.32
2.68
>16
11-16
Nữ (n=25)
12.12
2.72
>13
10- 13
2
Bật xa tại chỗ
(cm)
Nam (n=25)
185.22
15.88
>194
172- 194
Nữ (n=25)
156.06
14.10
> 162
145- 162
3
Chạy 30m XPC (giây)
Nam (n=25)
5.90
0.48
<5.30
 5.30-6.30
Nữ (n=25)
6.98
0.59
<6.30
6.30-7.30
4
Chạy con thoi 4´10m (giây)
Nam (n=25)
12.61
0.86
< 12.3
12.30-13.0
Nữ (n=25)
13.44
0.93
< 12.7
 12.7-13.70
5
Chạy tuỳ sức 
5 phút (m)
Nam (n=25)
970.01
117.25
>960
870- 960
Nữ (n=25)
845.04
106.17
> 840
750-840

Bảng 2: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của học sinh lớp 8
TT
TEST
Nhóm thực nghiệm n= 20
Nhóm đối chứng n= 20
Sự khác biệt thống kê

±d

±d
T
P
1
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
15.32
2.68
15.12
2.72
1.042
> 0.05
2
Bật xa tại chỗ (cm)
191.80
15.88
192.06
14.10
0.969
> 0.05
3
Chạy 30m XPC (giây)
5.91
0.48
5.98
0.59
1.004
> 0.05
4
Chạy con thoi 4x10m (giây)
12.61
0.86
12.44
0.93
1.102
> 0.05
5
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
970.01
117.25
976.04
106.17
0.859
> 0.05
Bảng 3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của học sinh lớp 8
TT
TEST
Nhóm thực nghiệm n= 20
Nhóm đối chứng n= 20
Sự khác biệt thống kê

±d

±d
T
P
1
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
20.70
2.72
17.06
2.42
3.08
<0.05
2
Bật xa tại chỗ (cm)
230.14
14.11
199.14
14.12
2.63
<0.05
3
Chạy 30m XPC (giây)
4.80
0.56
5.15
0.58
2.55
<0.05
4
Chạy con thoi 4x10m (giây)
11.44
0.93
12.25
0.91
2.51
<0.05
5
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
1000.42
106.17
995.16
107.39
2.64
<0.05

Bảng 4: So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm với tiêu chuẩn thể lực của học sinh sinh viên ở lứa tuổi lớp 8
TT
Các chỉ tiêu
và test

±d
Tiêu chuẩn thể lực học sinh, sinh viên
Tốt
Đạt
1
Nằm ngửa gập bụng 
(số lần/30giây)

20.70

2.72
>16
 11-16
2
Bật xa tại chỗ(cm)
230.14
14.11
>194
172- 194
3
Chạy 30m XPC (giây)
4.80
0.56
960
870-960

Bảng 5. So sánh mức độ tăng trưởng thể lực của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
TT

Test
Nhóm
TN n= 20
ĐC n= 20
Tham số
W %
W %
1
Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
29.87
12.06
2
Bật xa tại chỗ (cm)
18.17
3.62
3
Chạy 30m tốc độ cao (giây)
20.73
14.9
4
Chạy con thoi 4x10m (giây)
9.73
1.54
5
Chạy tùp sức 5 phút (m)
3.09
1.44

BIỂU ĐỒ 1: NHỊP TĂNG TRƯỞNG THỂ LỰC CỦA
 NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ NHÓM ĐỐI CHỨNG 
PHẦN V: CAM KẾT
 Tôi xin cam kết đề tài này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ nội dung đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD&ĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
 Bồng Lai, ngày 5 tháng 11 năm 2021
NGƯỜI CAM KẾT
Nguyễn Đức Dương

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_the_luc_cho_hoc_sinh_lop_8_tr.docx
  • pptpp_bao_cao_thi_GVH_2021_2022_Duong_9204242f7d.ppt