Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5

docx 13 trang Mịch Hương 30/10/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Tích cực hóa hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Tích cực hóa hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: 
 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5
Tác giả
Họ và tên: Hoàng Minh Nguyệt
Ngày, tháng, năm sinh: 04- 09-1979
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng
Điện thoại: 036 946 1512 
Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong
Điện thoại: 0225.584.300
I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT
Hiện nay giáo dục kĩ năng sống là một hoạt động quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mỗi trường tiểu học. Như Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định cần “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” và đặt ra yêu cầu đối với ngành giáo dục nước nhà là phải “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Mà kĩ năng sống chính là một loại năng lực đặc biệt, năng lực tâm lí – xã hội. Năm học vừa qua BGH Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo dổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh toàn trường. Trong quá trình thực hiện, tôi thấy đại đa số các giáo viên lựa chọn một số giải pháp như sau:
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống được thực hiện chủ yếu là lồng ghép kiến thức lí thuyết trong các môn học .
Phương pháp giáo dục hoạt động giáo dục kĩ năng sống chủ yếu là thuyết trình, liên hệ một số vấn đề có nội dung “tương đối gần với nội dung của bài học” trong mỗi môn học.
Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống chủ yếu diễn ra ở trong lớp học.
Phương tiện hỗ trợ đặc thù, đồ dùng cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống hầu như không có.
Sử dụng các giải pháp như trên có một số ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm: 
- Tiết kiệm được thời gian tổ chức hoạt động lồng ghép.
- Giáo viên mất ít thời gian trong khâu thiết kế hoạt động, việc tổ chức thuận lợi, dễ hoàn thành hoạt động.
* Hạn chế: 
- Học sinh không hứng thú với hoạt động.
- Học sinh bị động, hiệu quả của hoạt động dường như mới chỉ đạt đến mức độ “nhắc, đề cập đến” hoạt động giáo dục kĩ năng sống, chứ chưa đạt được đến mức 2 trong 3 mức đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống 
- Học sinh ít được trải nghiệm thực tế, ít được “trực tiếp” tham gia hoạt động nên việc “ cảm nhận” ( nhận thức) được giá trị của kĩ năng chưa cao, chưa hình thành được niềm tin đối với học sinh. Bởi vậy mà có những kĩ năng (Kĩ năng ứng phó với căng thẳng, Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,) mà học sinh đã được giáo dục lồng ghép vào bài học nhưng chưa chuyển thành kĩ năng nên học sinh không biết áp dụng vào trong cuộc sống.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
II.0. Nội dung giải pháp mà tác giả đề xuất
Trong quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp mình, tôi đã tìm ra giải pháp có hiệu quả cao, đề nghị các cấp có thẩm quyền công nhận, đó là:
“Tích cực hóa” hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Cụ thể là:
1.Thiết kế hoạt động giáo dục kĩ năng sống dưới dạng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1 Hoạt động câu lạc bộ 
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt, Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB trò chơi dân gian
1.2 Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận, Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; 
1.3 Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ ... Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo
 Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện, có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. 
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo chủ đề và dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.
Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội, giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch.
Hoạt động nhân đạo từ thiện
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, để kịp thời giúp đỡ họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao
2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống tập trung chủ yếu vào các nhóm 
2.1 Kĩ năng tự nhận thức
HSTH cần được GD kĩ năng tự nhận thức để hiểu về chính bản thân mình như: cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen,  của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả lúc bản thân đang căng thẳng.
2.2 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
Kiểm soát cảm xúc là khả năng HS nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc ở HSTH được thể hiện như: biết bình tĩnh, kiềm chế và điều chỉnh các cảm xúc tiêu cực ( như: giận dữ, tức tối,), không để những cảm xúc đó biến thành những hành vi bạo lực thân thể hoặc tinh thần, gây tổn thương cho bạn bè và những người xung quanh.
2.3 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Trong cuộc sống, khi gặp những vấn đề khó khăn, HSTH cần có kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác như: cần ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ; xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy; tự tin và biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp. Các em biết tìm sự giúp đỡ từ người thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè thân thiết và những người tin cậy, có trách nhiệm ở tổ dân phố/xóm làng khi gặp khó khăn trong học tập hoặc trong cuộc sống.
	2.4 Kĩ năng giao tiếp.
	Kĩ năng giao tiếp giúp HSTH biết trình bày, diễn đạt suy nghĩ, quan điểm, mong muốn, cảm xúc của bản thân dưới hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp; đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác. 
	2.5 Kĩ năng cảm thông, chia sẻ.
	HSTH cần được giáo dục kĩ năng này để biết cảm thông, chia sẻ ( bằng lời nói, cử chỉ, hành động) một cách phù hợp với những khó khăn của bạn bè, mọi người xung quanh; đặc biệt là với những bạn học sinh nghèo, những người già cô đơn, không nơi nương tựa, những nạn nhân chất độc da cam, những trẻ em khuyết tật,...
	2.6 Kĩ năng hợp tác.
	Kĩ năng hợp tác giúp HSTH biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong quá trình thực thi các nhiệm vụ học tập hoặc các nhiệm vụ chung khác của nhóm, của lớp. Đồng thời các em cũng cần rèn luyện kĩ năng hợp tác với ông bà, cha mẹ, anh chị em khi cùng nhau giải quyết những công việc chung của gia đình.
	2.7 Kĩ năng tư duy sáng tạo.
	HSTH cần được giáo dục KN này như: KN nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới. Tư duy sáng tạo với các em có thể chỉ là một cách diễn đạt khác, một cách giải bài toán khác, một cách tổ chức trò chơi khác, một cách tô màu khác,.
	2.8 Kĩ năng giải quyết vấn đề.
	HSTH cần rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề để biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề, tình huống gần gũi với cuộc sống học tập và sinh hoạt của các em ở nhà trường, trong gia đình và ở những nơi công cộng.
	2.9 Kĩ năng tự phục vụ.
	Kĩ năng tự phục vụ giúp HSTH có thể tự làm các công việc phù hợp với khả năng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của bản thân, không trông chờ, ỷ lại vào người khác, cụ thể như: vệ sinh cá nhân; gấp chăn màn, quần áo; xếp dọn sách vở, đồ dùng cá nhân, đồ chơi; quét nhà, lau bàn ghế; rửa cốc chén, bát đĩa,
3. Các nhóm hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
+) Nhóm 1: Trải nghiệm thông qua các hoạt động tự vận động của bản thân: Nghiên cứu tình huống, giải quyết tình huống cá nhân; ứng xử với bạn bè, người thân, và những người xung quanh.
+) Nhóm 2: Trải nghiệm thông qua các hoạt động với nhóm, tập thể trong thực tế: Cùng hợp tác với các bạn để thực hiện nhiệm vụ chung: cùng tham gia dọn vệ sinh lớp học, cùng chăm sóc cây cối,
+) Nhóm 3: Trải nghiệm thông qua các hoạt động của Nhà trường, xã hội: Tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động nhân đạo.
4.Quy trình giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo 
Quy trình giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện với 04 bước:
Bước 1: Khám phá
Mục đích: Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kĩ năng, kiến thức.sẽ được học.
Giúp GV đánh giá/xác định thực trạng (kiến thức, kĩ năng) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.
Cách thực hiện: GV cùng HS thiết kế hoạt động (có tính chất trải nghiệm)
GV, HS đặt các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học mới
Vai trò của GV và HS.
GV đóng vai trò lập kế hoạch, khởi động, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, ghi chép.
Một số kĩ thuật dạy học
Động não, phân loại/xác định chùm vấn đề, thảo luận, chơi trò chơi tương tác...
Bước 2: Kết nối
Mục đích: Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của HS với bài học mới
Cách thực hiện: GV giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn đề đã chia sẻ ở bước 1.
GV giới thiệu kiến thức và kĩ năng mới.
Vai trò của GV và HS: GV nên đóng vai trò của người hướng dẫn (facilitator); HS là người phản hồi, trình bày quan điểm/ý kiến, đặt câu hỏi/trả lời .
Một số kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, đóng vai, sử dụng phương tiện dạy học đa chức năng (chiếu phim, băng, đài, đĩa )
Bước 3: Thực hành
Mục đích: Tạo cơ hội cho HS thực hành vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa.
Định hướng để HS thực hành đúng cách.
Cách thực hiện: GV thiết kế/chuẩn bị hoạt động mà theo đó yêu cầu HS phải sử dụng kiến thức và kĩ năng mới. 
HS làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ.
GV giám sát tất cả mọi hoạt động và điều chỉnh khi cần thiết.
Vai trò của GV và HS: GV nên đóng vai trò của người hướng dẫn 
HS đóng vai trò người thực hiện, người khám phá.
Một số kĩ thuật dạy học: Một số kĩ thuật dạy học: Đóng kịch ngắn, viết luận, mô phỏng, hỏi - đáp, trò chơi, thảo luận nhóm/tranh luận
Bước 4: Vận dụng
Mục đích: Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới.
Cách thực hiện: GV, HS lập kế hoạch các hoạt động đối với nhiều môn học/lĩnh vực học tập đòi hỏi HS vận dụng kiến thức và kĩ năng mới. 
HS làm việc theo nhóm, cặp và cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ.
GV và HS cùng tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động.
Vai trò của GV và HS: GV đóng vai trò người hướng dẫn và người đánh giá.
HS đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, người giải quyết vấn đề.
Một số kĩ thuật dạy học: Dạy học hợp tác, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật trình bày 1 phút, kĩ thuật mảnh ghép,.
II.1. Tính mới, tính sáng tạo
II.1.1. Tính mới
Trong các giải pháp trên, ta đều nhận thấy cái mới, sự sáng tạo vượt trội:
- Các kĩ năng được “ học sinh chủ động” lựa chọn thông qua tương tác trực tiếp phát sinh trong đời sống của chính các em.
- Tích cực hóa các hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động nhân đạo từ thiện, Hoạt động giao lưu, Hội thi / cuộc thi, Tham quan, dã ngoại
- Học sinh được trực tiếp tham gia hoạt động, bản thân được cảm nhận, được vận động nên hiểu hơn về giá trị của các kĩ năng, cái khó khăn và thuận lợi khi thực hiện kĩ năng, bởi vậy mà dễ hình thành niềm tin để thôi thúc rèn luyện kĩ năng thành thói quen hơn.
- Các kĩ năng được sàng lọc, rèn luyện thông qua điều tra hoạt động thực hành trong đời sống của học sinh. Dựa vào nội dung kĩ năng sống, tâm lý của học sinh để thiết kế hoạt động phù hợp với mỗi hoàn cảnh nhất định nhằm phát triển kĩ năng ứng xử của học sinh.
 II.1.2. Tính sáng tạo
- Trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dựa vào sự tương tác cụ thể trong mỗi tình huống rõ ràng, khoa học, đảm bảo tính logic trong việc nhận thức à Hình thành niềm tin, giá trị à Rèn luyện kĩ năng thành thói quen với mỗi học sinh

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_tich_cuc_hoa_hoat_dong_trai_nghiem_san.docx