SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt lớp 3 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống" 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 3 tại các trường Tiểu học. 3.Tác giả: Họ và tên: Phạm Thị Mai Lan Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường Tiểu học Vĩnh Phong- Tiền Phong Điện thoại DĐ: 0984975825 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vĩnh Phong- Tiền Phong Địa chỉ: xã Tiền Phong- Vĩnh Bảo- Hải Phòng Điện thoại:. I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT: Như chúng ta đã biết, Tiếng Việt là môn học giữ vị trí vô cùng quan trọng trong chương trình giáo dục ở tiểu học. Môn Tiếng Việt nhằm hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh trên cơ sở những tri thức căn bản nhằm giúp các em làm chủ được công cụ ngôn ngữ để học tập trong nhà trường và giao tiếp đúng đắn, mạch lạc trong môi trường sống. Môn Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống - chương trình GDPT 2018) được chia thành nhiều hoạt động như: Đọc; Nói và nghe; Viết; Luyện tập. Mỗi hoạt động đều có mục đích, nhiệm vụ riêng của nó, song đều có một điểm chung là hình thành và phát triển bốn kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) thông qua giao tiếp của học sinh. Riêng hoạt động Viết có vị trí đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn Tiếng Việt là rèn luyện và phát triển tiếng phổ thông cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Hoạt động Viết trong trường Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Vì vậy, hoạt động Viết có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện 4 yêu cầu cơ bản của môn Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). * Ưu điểm: Viết ( chính tả) có nhiệm vụ cung cấp kiến thức cơ bản về các quy tắc chính tả đồng thời còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết, nghe, đọc và làm các bài tập chính tả, rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Kĩ năng chính tả thực sự cần thiết không chỉ đối với học sinh tiểu học mà còn với tất cả mọi người. Khi đọc một văn bản viết đúng chính tả, người đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Viết chính tả đúng còn giúp các em học sinh học tốt các phân môn khác, là cơ sở cho việc học bộ môn Tiếng Việt ở tiểu học. Chính tả còn bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong cuộc sống như: cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm. * Hạn chế: * Về phía học sinh: - Do học sinh phát âm theo thói quen địa phương. - Kĩ năng đọc chưa thông thạo, về nhà không chịu khó rèn đọc. - Phần đông học sinh chưa có ý thức rèn viết đúng chính tả. - Do các em chưa hiểu nghĩa từ. - Do không nắm vững các quy tắc chính tả. * Về phía phụ huynh: - Một số phụ huynh nói chưa chuẩn âm, vần, dấu thanh dẫn đến con cái cũng bị ảnh hưởng phát âm sai. * Về phía giáo viên - Nguyên nhân là do một số giáo viên trình bày bảng chưa khoa học, còn hạn chế trong việc hướng dẫn học sinh các thao tác viết. - Một số giáo viên chữ viết còn chưa đúng, đẹp, chưa có kinh nghiệm rèn chữ cho học sinh. Chưa chấm chữa bài một cách tỉ mỉ, thường xuyên cho học sinh II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP Tính cấp thiết: - Từ những phân tích trên tôi hiểu rằng rèn luyện chữ viết cho học sinh tiểu học là vô cùng quan trọng. Học sinh có viết đúng, viết nhanh thì các em mới học tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác được dễ dàng. Tôi luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để học sinh viết chữ đúng chính tả và đẹp. - Xuất phát từ thực tế giảng dạy và giáo dục học sinh, với ý thức, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, không ngừng tích lũy kinh nghiệm về chữ viết để giúp các em có được chữ viết đúng, đẹp. Tôi mạnh dạn chọn: “Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt lớp 3 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống" 2. Tính mới. - Trang bị một số kiến thức về quy tắc chính tả Tiếng Việt; rèn luyện kĩ năng nghe, kĩ năng viết đúng chính tả đoạn văn, bài văn, phát triển ý thức viết đúng chính tả, thái độ cẩn thận và yêu cái đẹp trong giao tiếp bằng chữ Tiếng Việt. - Để nâng cao hiệu quả giờ dạy Tiếng Việt phân môn Viết tôi đã thực hiện các biện pháp sau: Biện pháp 1: Điều tra một số lỗi chính tả của học sinh Điều tra lỗi chính tả của học sinh là điều cần thiết trong việc nâng cao chất lượng của giờ Chính tả. Nếu như không điều tra lỗi chính tả của các em thì sẽ không nắm được những lỗi cơ bản của học sinh hay mắc phải mà tìm biện pháp khắc phục cho phù hợp. Vì vậy, từ thực tế, tôi đã tiến hành điều tra lỗi của các em qua các giờ học thuộc môn Tiếng Việt, qua giao tiếp hàng ngày... Tôi đã thống kê được số lỗi chính tả học sinh thường mắc phải như sau: - Lỗi phụ âm đầu: Có khoảng 25% học sinh thường viết sai các cặp phụ âm đầu như: g/ng/ngh; c/k/q ; ch/tr ; s/x ; gi/d/r ;... - Lỗi phần vần: Có khoảng 20 % học sinh lớp tôi thường hay viết sai ở các cặp vần như: ai/ay; uôi / ui ; ươi / ưi ; ươu / ưu; iêu/iu; ao/oa; uya/ya, uyêt/yêt, - Lỗi do không hiểu nghĩa của từ như: Có khoảng 30 % không hiểu nghĩa từ: Ví dụ: để dành/tranh giành, dở dang/giang sơn,... - Lỗi viết hoa: Có khoảng 15% học sinh mắc lỗi chủ yếu là không viết hoa đầu câu, danh từ riêng (tên riêng), tên địa danh và lỗi viết hoa tùy tiện. - Về dấu thanh: Có khoảng 15 % học sinh lỗi dấu thanh ?/~ (kể cả người dân địa phương) Ngoài ra ở một số bài viết, học sinh trong lớp còn mắc các lỗi khác như: Trình bày chưa sạch, chữ viết còn thiếu nét, thừa nét. Biện pháp 2: Rèn nề nếp, tư thế cho học sinh khi ngồi viết chính tả Trước hết, muốn học sinh viết đúng, đẹp thì người giáo viên cần “Rèn nề nếp tác phong cho học sinh khi viết”. Bởi tư thế ngồi viết của học sinh là cái quan trọng đầu tiên giúp học sinh có nét chữ đẹp và đúng. Vì vậy, ngay từ buổi ban đầu bước vào lớp, tôi chú ý ngay đến tư thế ngồi viết cho từng em. Để giúp các em biết ngồi ngay ngắn khi viết, trước hết giáo viên phải giải thích cho các em hiểu cần ngồi viết đúng tư thế để giúp chữ viết đẹp hơn, đúng hơn, có lợi cho sức khỏe và ngược lại, nếu ngồi xiêu vẹo người thì sẽ bị tật vẹo cột sống hoặc nếu các em nhìn sát vào vở quá thì mắt sẽ bị cận thị Sau đó, giáo viên làm mẫu cho học sinh quan sát và làm theo. Trong các tiết dạy chính tả, tôi luôn nhắc nhở để các em nhớ và ngồi đúng, tạo thói quen cho học sinh khi viết bài. Bạn nào ngồi đúng tư thế tôi khuyến khích tuyên dương ngay trước lớp. Biện pháp 3: Luyện phát âm Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các dấu thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối. Vì tiếng Việt là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau nên biện pháp này là rất cần thiết. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm ở địa phương thì các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả. Biện pháp 4: Phân tích so sánh Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả: với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn lộn, giáo viên cần nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ. * Ví dụ : Luyện viết - Nghe viết (Bài 1 trang 12 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) + mọc ≠ mộc: mọc là động từ nói cây cỏ bắt đầu nhô lên khỏi mặt đất còn mộc là từ chỉ gỗ. + lượn ≠ lượng: lượn là chỉ hoạt động của bay lượn, còn lượng là khối lượng. Biện pháp 5: Giúp học sinh hiểu nghĩa của từ Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. * Dạy Viết - Nghe viết: Cánh rừng trong nắng (Bài 2 trang 20 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Học sinh viết: chúng tôi ra về trong tiếc nuối. Học sinh cần hiểu “tiếc” có nghĩa là là một phản ứng cảm xúc tiêu cực có ý thức đối với một tình huống không mong muốn, còn “tiết” là tiết kiệm. Vì vậy các em phải viết là “tiếc nuối”. * Luyện viết (Nghe – viết): Người mẹ (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Nội dung viết: Đáp số đúng rồi! Chợt thầy reo lên: Học sinh mắc lỗi viết “reo”. Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa: “reo” là để bày tỏ sự vui mừng, phấn khởi còn “gieo” là ươm mầm giống cây xuống đất để nó phát triển (gieo mầm, gieo hạt). Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở phân môn Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ; tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh, Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. Biện pháp 6: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả a. Hướng dẫn học sinh mẹo phân biệt x/s; r/d/gi,.... Khi dạy Tập đọc hay dạy các môn học khác, tôi luôn uốn nắn cho các em phát âm đúng, và còn cung cấp cho các em một số "mẹo" để phân biệt x/s, r/d/gi,... * Phân biệt x/s cần nhớ "mẹo" sau: + Hầu hết tên các sự vật (các danh từ) được viết là s Từ chỉ người: ông sư; sứ thần ... Từ chỉ cây: sim; sung; sắn, su su, .. Hiện tượng tự nhiên: sao; sương; sấm;... Chỉ đồ vật: hòn sỏi; cái sọt; sợi dây... Chỉ con vật: cá sấu; con sóc; con sên, sư tử, sói... Trừ ngoại lệ: xưởng; cái xe; cái xuồng; cây xoan; cây xoài; trạm xá; mùa xuân. + Tên các thức ăn thường đi với x, ví dụ như: xôi; xốt vang; xúc xích; xà lách... + Phụ âm đầu x thường đi với vần có âm đệm như vần oa; oac; oach; oai; oam; oan; oang; oay; oăn; oe; oen; oet... Ví dụ: xoa bóp; xoạc chân; loảng xoảng, lốc xoáy, loẹt xoẹt... * Để phân biệt r/d/gi + r và gi không kết hợp với âm đệm (trừ ngoại lệ "cu roa ") + d thường đi với vần có âm đệm như oa; oe;uê; uy..., ví dụ như: dọa dẫm; hậu duệ; kinh doanh, duy nhất... + Lớp bì bọc ngoài cơ thể động vật; thực vật ghi là d Ví dụ: màu da; da thịt; da cam... + Viết gi với nghĩa thêm vào Ví dụ: gia hạn; gia vị... * Để phân biệt tr/ch - Những từ chỉ quan hệ gia đình thường viết là ch Như: chú; cha; cháu; chị... - Những từ chỉ đồ dùng trong gia đình viết là ch Như: chậu; chén; chổi; chiếu... b. Hướng dẫn học sinh một số quy định, luật chính tả: Từ việc giúp các em phát âm đúng và cung cấp cho các em một số "mẹo" chính tả, tôi còn cung cấp cho các em một số quy định về chuẩn chính tả như cách viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài: + Tên người: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết Như: Trần Hưng Đạo; Nguyễn Thị Minh Khai... + Tên dân tộc: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết Như: Kinh; Tày; Mường; Sán Dìu... + Tên người: tên địa lí và tên các dân tộc Việt Nam thuộc các dân tộc thiểu số có cấu tạo từ đa âm tiết (các âm tiết đọc liền nhau). Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ: Ê-đê; Ba-na; Khơ-mú... + Tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu của các bộ phận tạo thành tên riêng. Ví dụ: Hội phụ nữ, Quốc hội, Phòng giáo duc, ... + Từ và cụm từ chỉ các con vật, đồ vật; sự vật được dùng làm tên riêng của nhân vật: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên riêng Ví dụ: (chú) Chuột; (bác) Gấu; (cô) Chào Mào... Khi dạy bài chính tả có tên riêng nước ngoài, tôi kịp thời cho các em nhắc lại để nhớ cách viết tên riêng nước ngoài. Đối với từng bài chính tả có liên quan đến kiến thức về các luật hay "mẹo"chính tả nào tôi kịp thời cung cấp hoặc giúp các em nhắc lại khắc sâu những mảng kiến thức đó, để các em nhớ, tránh viết sai chính tả. Với mỗi bài dạy chính tả, tôi luôn coi trọng việc cho các em nhận xét các hiện tượng chính tả trong bài viết, từ đó giúp các em dễ khắc sâu, nhớ cách viết đúng, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho các em khi viết chính tả. c. Hướng dẫn học sinh quy tắc chính tả: Khi dạy phần luyện viết đúng (viết những tiếng các em dễ viết sai) cho các em luyện viết vào bảng con. Tôi chú trọng đến các quy tắc chính tả như: Khi nào viết c/k/q; g/gh; ng/ngh... * Khi đứng trước nguyên âm i; e; ê - Âm "cờ"viết là k - Âm "gờ" viết là gh - Âm "ngờ" viết là ngh * Khi đứng trước các nguyên âm còn lại - Âm "cờ" viết là c - Âm" gờ" viết là g - Âm"ngờ" viết là ng * Khi đứng trước âm đệm viết là u, thì âm "cờ" viết là q * Luật trầm – bổng (luật hỏi – ngã trong từ láy): Có thể cho học sinh học thuộc hai câu thơ sau: Chị Huyền mang Nặng Ngã đau Anh Ngang, Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào. Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã. Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi. Ví dụ: Âm trầm + Huyền – Ngã: vững vàng, vẽ vời, vồn vã, lững lờ, sẵn sàng, + Nặng – Ngã: đẹp đẽ, nhẹ nhõm, mạnh mẽ, lạnh lẽo, vội vã, + Ngã – Ngã: dễ dãi, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, nghễnh ngãng, + Ngang – Hỏi: vui vẻ, nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, + Sắc – Hỏi: vắng vẻ, mát mẻ, nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vất vả, + Hỏi – Hỏi: hổn hển, lỏng lẻo, thỏ thẻ, thủ thỉ, rủ rỉ, Cũng có thể cung cấp thêm cho học sinh mẹo luật sau: Từ có âm đầu là M, N, Nh, V, L, D, Ng thì viết là dấu ngã (Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã). Ví dụ: M: mĩ mãn, mã lực, từ mẫu, cần mẫn, N: nỗ lực, trí não, truy nã, nữ giới, Nh: nhẫn nại, nhẵn bóng, quấy nhiễu, nhõng nhẽo, V: vĩnh viễn, vỗ về, vũ trang, võ nghệ, vũ trụ, L: lễ phép, lữ hành, kết liễu, thành lũy, lạnh lẽo, D: dã man, dã tràng, dũng cảm, dỗ dành, hướng dẫn, diễm lệ, Ng: ngưỡng mộ, hàng ngũ, ngữ nghĩa, ngôn ngữ, ngỡ ngàng, ngã (té),.. Dù sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa, tôi cũng đều phải theo dõi quan tâm, uốn nắn đến từng em. Từ đây giúp cho các em hạn chế được các lỗi khi viết chính tả. Biện pháp 7: Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp 3 trong HKI là các dạng bài: Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết), bài tập tìm từ, bài tập tìm tiếng, bài tập giải câu đố, bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ). Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích, so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ. Dạng 1: . Bài tập điền vào chỗ trống Với dạng bài tập này sẽ giúp học sinh điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm: * Ví dụ: Bài tập 2 (Bài 5 trang 29 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Điền vào chỗ trống ng hay ngh ? Vui sao đàn é con Miệng chúng cưới mủm mỉm Mắt chúng ..ơ ác tròn Nhìn tay ười giơ đếm. * Dạy Chính tả (Nghe – viết) : Nghe thầy đọc thơ (Bài 13 trang 61 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Nội dung viết: Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra. Một số học sinh viết sai lỗi “ra” viết là “gia”, cũng có em viết là “da”. Tôi phân biệt cho các em biết nghĩa của hai từ da và gia: da viết là d – với các nghĩa có liên quan tới “da thịt”, trong “da dẻ”; còn gia viết là gi trong các trường hợp còn lại, với các nghĩa là “nhà” (gia đình), chỉ người có học vấn, chuyên môn (chuyên gia), nghĩa khác (gia vị, gia súc,) Sau phần bài viết tôi tự ra bài tập để các em hiểu thêm. Nội dung bài tập như sau: - Điền vào chỗ trống r, d hay gi ? + a vào; a dẻ;a đình. + a rả; a thịt, tham a. - Tìm tiếng chứa uôn hay uông thay vào ô vuông? (Bài 21 trang 99 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Dạng 2. Bài tập tìm từ Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ hình ảnh: * Bài tập 2 (Bài 9 trang 45 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Quan sát tranh, viết và tìm từ chỉ sự vật: a. Từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x. b. Từ chứa tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã Dạng 3. Bài tập tìm tiếng Bài tập 2 (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Tìm những từ có thể ghép với mỗi tiếng sau: - giao - dao - rao Giáo viên chia nhóm và tổ chức cho học sinh thi ghép đúng, nhóm nào ghép đúng được nhiều từ nhất nhóm đó thắng cuộc. + giao: giao hàng, giao nhiệm vụ, .... + dao: dao kéo, dao động, dao sắc,... + rao: rao bán, rao vặt... Dạng 4. Bài tập giải câu đố Bài tập 3 (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Tìm từ chỉ hoạt động hoặc đặc điểm có tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi. Giúp thỏ vượt chướng ngại vật bằng cách trả lời các câu đố. Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành kĩ năng viết đúng chính tả, cần đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng. Dạng 5. Bài tập lựa chọn Bài tập 2 (Bài 19 trang 92 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào ô vuông trong các câu sau: - Trong vườn, cây (lịu/ lựu) sai (trĩu/ trữu) quả - Mẹ (địu/ đựu) bé lên nương. - Đàn chim sà xuống cây bằng lăng, hót (líu/ lứu) lo. Dạng 6. Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt) Với dạng bài tập này sang HKII, học sinh làm quen với bài tập: Tập đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ. Bài tập 2a (Bài 19 trang 92 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau: + xiêu - siêu; sôi – xôi + sinh - xinh; sử - xử Ví dụ: + sôi: Các bạn giơ tay phát biểu rất sôi nổi. * Một số bài tập ngoài giờ học chính khóa (Giờ thực hành Tiếng Việt) Ngoài các bài tập trên, giáo viên còn tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi viết đúng chính tả qua các buổi học thực hành Tiếng Việt, giờ Tiếng Việt tăng cường (với lớp học 2 buổi/ngày). Nội dung các bài tập giáo viên đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm gây sự hứng thú trong giờ học, cụ thể các bài tập sau: * Bài tập trắc nghiệm : Khoanh tròn vào chữ cái trước từ ngữ viết đúng chính tả: A. suy nghỉ B. nghĩ hè C. nghỉ phép D. im lặn E. lặn lội F. vắng lặn H. muối cam I. hạt múi K. sương muối Đáp án: khoanh vào C, E, K * Bài tập điền Đúng – Sai : Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả: chim xẻ mổ xẻ dìu dắt dìu biếc mải miết mãi mãi Đáp án: Điền Đ vào ô trống trước từ: Dìu dắt, mải miết, mổ xẻ, mãi mãi Điền S vào các ô trống trước từ: chim xẻ, dìu biếc * Bài tập nối tiếng: Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành từ ngữ viết đúng chính tả: A B a. mong tròn (1) b. rau khổ (2) c. cuộn muốn (3) d. khuôn cau (4) e. buồng muống (5) Đáp án: a - 3 ; b - 5 ; c - 1; d - 2 ; e - 4 * Bài tập phát hiện Tìm từ sai chính tả trong các câu sau và sửa lại cho đúng: a) Dẫu các cháu không dúp gì được, nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn. b) Một ngôi xao chẳng sáng đêm. c) Chỉ có vần trăng vẫn thao thức như canh gát trong đêm. d) Anh cảm thấy dễ chiệu và đầu óc bớt căng thẳng. e) Hôm đó, ông lão đang ngồi sưỡi lửa thì con đem tiền về. Đáp án: Các từ viết sai chính tả trong các câu trên là: dúp, xao, gát, chiệu, sưỡi, 3.Tính sáng tạo Sau khi áp dụng sáng kiến kinh ngiệm “Một số biện pháp khắc phục tình trạng viết sai chính tả cho học sinh lớp 3 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống" đã nêu ở trên, tôi nhận thấy năng lực viết chính tả của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em không chỉ có ý thức viết đúng chính tả mà còn có ý thức r
File đính kèm:
skkn_bien_phap_khac_phuc_tinh_trang_hoc_sinh_lop_3_viet_sai.docx

