SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh Lớp 6A Trường THCS Bồng Lai

docx 19 trang Bình Lê 12/06/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh Lớp 6A Trường THCS Bồng Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh Lớp 6A Trường THCS Bồng Lai

SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh Lớp 6A Trường THCS Bồng Lai
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
4
1.Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 
4
2.Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
6
3. Thực nghiệm sư phạm 
6
a. Mô tả cách thức thực hiện 
6
a.1. Biện pháp 1. Chú trọng việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. 
6
a.2. Biện pháp 2. Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng phương tiện trực quan vào trong bài nói để thu hút người nghe. 
10
a.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trước lớp. 
11
a.4. Biện pháp 4. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa. 
11
b. Kết quả đạt được 
13
c. Điều chỉnh bổ sung
14
4. Kết luận 
14
5. Kiến nghị và đề xuất: 
14
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
17
PHẦN V: CAM KẾT 
18

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
THCS
Trung học cơ sở
2
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
3
NXB
Nhà xuất bản
4
NXB ĐHSP
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
5
SGK
Sách giáo khoa
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Định hướng đổi mới của chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể đó là: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học với mục tiêu cơ bản đó là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo ở học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trên cơ sở những định hướng đó, các nhà xuất bản đã nghiên cứu xây dựng Sách giáo khoa phù hợp.
Dự thảo về việc xây dựng chương trình các bộ môn đã được công bố vào đầu năm 2018. Và tới năm học 2021-2022, tất cả học sinh đầu cấp THCS chính thức sử dụng chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới 2018. Chương trình Sách giáo khoa mới xuất phát dựa trên năng lực, phẩm chất người học với những mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về văn học và Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chương trình Ngữ văn mới đã lấy kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học.
Trong 4 kĩ năng cơ bản đọc, viết, nói và nghe thì kĩ năng nói và nghe là một trong những điểm sáng, điểm mới trong chương trình. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy các tiết nói và nghe này (trước đây còn gọi là tiết luyện nói) còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Kĩ năng nói và khả năng lắng nghe, phản hồi của học sinh chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, trong quá trình tham gia giảng dạy cho học sinh, tôi rất chú trọng tới các tiết học này. Sử dụng kinh nghiệm giảng dạy trong các tiết luyện nói trước đây, áp dụng và điều chỉnh trong các tiết nói và nghe của chương trình mới hiện nay, tôi đã tổ chức được một số tiết học nói và nghe thực sự có hiệu quả. Vì vậy, tôi mạnh dạn chia sẻ tới quý đồng nghiệp “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh lớp 6A Trường THCS Bồng Lai ”.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng của công tác dạy học và tính cấp thiết.
1.1. Thực trạng của vấn đề
a. Thuận lợi.
- Thứ nhất: Chương trình mới của sách giáo khoa hiện nay đặc biệt chú trọng và nhấn mạnh “Trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng Ngữ Văn cho học sinh là làm cho học sinh có kĩ năng đọc, viết, nói và nghe tiếng Việt khá thành thạo theo kiểu loại văn bản. Trong chương trình Sách giáo khoa, mỗi bài học phần nói và nghe đều được tách riêng ra thành một bộ phận không thể thiếu sau mỗi bài học (Cấu trúc Sách giáo khoa bao gồm các phần: Đọc hiểu văn bản (Đọc văn bản, thực hành Tiếng Việt), viết, nói và nghe). Thời lượng dành cho các tiết nói và nghe thường là từ 1-2 tiết, nhưng có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ theo đối tượng học sinh. Nguyễn Mến – Bắc Ninh
- Thứ hai: Việc tổ chức các tiết nói và nghe đã được hỗ trợ rất nhiều bởi công nghệ thông tin, bởi các trang Web hướng dẫn học sinh (Các em có thể xem hướng dẫn, có thể tự luyện nói ở nhà và quay video lại để nhận thấy những ưu điểm và hạn chế của mình). 
- Thứ ba: Các tiết nói và nghe khiến học sinh được thực hành giao tiếp, lắng nghe và phản hồi, được thể hiện cá tính, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu, của riêng mình nên các em rất hào hứng tham gia học tập.
b. Khó khăn.
- Thứ nhất: Về phía giáo viên, trong quá trình giảng dạy các tiết nói và nghe giáo viên còn lúng túng trong khâu soạn, giảng và xây dựng quy trình lên lớp với tiết học này, phương pháp và cách thức dạy dạng bài này chưa khích lệ thu hút được học sinh. Nguyễn Mến – Bắc Ninh
 Nguyễn Mến – Bắc Ninh
- Thứ hai: Về phía học sinh, các em học sinh lớp 6 còn khá nhút nhát, chưa thực sự mạnh dạn trước đám đông, chưa tự tin thể hiện mình trước tập thể. Tâm lý sợ sai, e ngại đã khiến các tiết nói và nghe trở nên trầm hơn. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị bài tại nhà chưa tốt, các em chưa có khả năng kết nối nội dung với nhau nên còn khó khăn. Kĩ năng nói của học sinh chưa được rèn luyện nhiều nên các em không biết cách nói dẫn đến thực trạng là các em nói như đọc. Vì vậy, hiệu quả các tiết nói và nghe còn chưa cao, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình nói và nghe.
c. Kết quả khảo sát thực trạng học sinh. 
 Đầu năm học 2021-2022 tôi tiến hành khảo sát thực trạng về kĩ năng nói và nghe cho học sinh cho kết quả như sau: 
Bảng 1: Kết quả khảo sát kĩ năng nói tại lớp 6A đầu năm học 2021-2022 
Lớp

Sĩ số
Trình bày tốt
(9->10đ)
Trình bày ở mức khá
(7->8đ)
Trình bày ở mức TB
(5->6đ)
Trình bày chưa đạt
(0->4,5đ)
Không khí lớp học
TS
%
TS
%
TS
%

TS

%
6A
42
3
7,1
12
28,6
22
52,4
5
11,9
Trầm, không sôi nổi
1.2 . Tính cấp thiết.
Dựa vào kết quả trên, việc củng cố kiến thức đưa ra một số biện pháp giúp học sinh có hứng thú với các tiết nói và nghe là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết phải thực hiện của từng giáo viên. Làm sao để các em không chán, không ngại khi vào giờ học, làm sao để các em có hứng thú và tự tin thuyết trình trước lớp hơn.
Thực tế hiện nay học sinh chưa chú trọng vào các kĩ năng giao tiếp, các em bị ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ trên mạng xã hội.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi rất hiểu và thông cảm trước những khó khăn của các em. Bởi vậy trong quá trình giảng dạy tôi thường xuyên tìm tòi phương pháp thích hợp để giúp các em thích học, hứng thú hơn với bộ môn. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học tiết nói và nghe và qua thực tế tôi đã tìm tòi, áp dụng đem lại thành công vì thế tôi đã đưa ra “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh lớp 6A Trường THCS Bồng Lai”.
2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tiết nói và nghe.
a) Biện pháp 1. Chú trọng việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
 b) Biện pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện trực quan trong bài nói để thu hút người nghe. 
c) Biện pháp 3. Hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trước lớp. 
d) Biện pháp 4. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa.
3. Thực nghiệm sư phạm 
a. Mô tả cách thức thực hiện 
a.1. Biện pháp 1: Chú trọng việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Đây là khâu rất quan trọng tạo nên thành công cho tiết nói và nghe. Để tiết học thành công, giáo viên cần giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị trước tại nhà. Thông thường, tôi giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà như sau:
* Cách 1: Giao nhiệm vụ cho HS thông qua phiếu học tập.
- Phù hợp với những dạng bài mang cảm xúc, quan điểm cá nhân. 
- Mục đích: Giúp các em có ý thức tự giác, phát huy tinh thần tự học.
- Giải pháp thực hiện: GV thiết kế mẫu phiếu học tập để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nói.
Ví dụ: Với đề bài “ kể lại một trải nghiệm của em”.
 GV có thể thiết kế mẫu phiếu học tập dưới đây để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nói.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đề bài: Kể về một trải nghiệm của em
BƯỚC TÌM Ý CHO ĐỀ BÀI
Yêu cầu
Nội dung chuẩn bị
1. Trải nghiệm em định kể là gì?

2. Nêu sự việc, hành động, tình huống của trải nghiệm đó.

3. Sự việc, tình huống đó diễn ra vào thời gian nào, ở đâu?

4. Sự việc, tình huống đó cụ thể như thế nào?

5. Cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ khi chứng kiến sự việc đó.

6. Bài học rút ra từ trải nghiệm?

 Ngoài ra, tôi còn sử dụng phiếu học tập hướng dẫn học sinh lập dàn ý với từng dạng bài. N
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đề bài: Kể về một trải nghiệm của em
BƯỚC LẬP DÀN Ý CHI TIẾT 
Yêu cầu
Nội dung chuẩn bị
A. Phần mở đầu
- Lời chào hỏi (Chào hỏi mọi người, giới thiệu bản thân)
- Giới thiệu về trải nghiệm mà mình định kể.

B. Phần nội dung chính của bài nói.
- Thời gian, địa điểm diễn ra trải nghiệm
- Cảm xúc, tâm trạng của em trước khi tham gia trải nghiệm.
- Lý do xuất hiện trải nghiệm?
- Trải nghiệm đó diễn ra như thế nào?
- Cảm xúc, tâm trạng của em và mọi người trong trải nghiệm đó ra sao?

C. Kết thúc sự việc.
- Suy nghĩ của em về trải nghiệm.
- Mong muốn được nhận sự chia sẻ về trải nghiệm.

Với phiếu học tập số 1 và số 2 ở trên, tôi sẽ giao cho các em thực hiện ở nhà, và kết quả các em đều thực hiện tốt cả 2 phiếu học tập. Dưới đây là phiếu học tập mà các em đã làm:
 Hình 3.1: Phiếu học tập số 1 và phiếu học tập số 2 của học sinh
* Cách 2. Giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà lập ý, lập dàn ý thông qua sơ đồ tư duy.
 Phần giao nhiệm vụ chuẩn bị theo nhóm được thực hiện với những vấn đề có thể cần sự thống nhất, tổng hợp ý kiến chung của cả nhóm. 
- Mục đích: Giúp các em phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Các thành viên trong nhóm đều tham gia chia sẻ hiểu biết của mình, cùng nhau xây dựng bài phát huy tinh thần đoàn kết của tập thể lớp.
- Giải pháp thực hiện:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm về xác định nội dung dự định sẽ trình bày, tìm ý cho nội dung nói và nghe.
+ Hướng dẫn các nhóm thống nhất và lập dàn ý theo kỹ thuật sơ đồ tư duy ra giấy A0. Dưới đây là sơ đồ tư duy mà các em đã thực hiện trong việc tìm hiểu yêu cầu, cách tìm ý và dàn ý cho đề bài “Kể lại một trải nghiệm của em”.
 Hình 3.2: Sơ đồ tư duy của học sinh trong tiết luyện nói.
+ Từ hệ thống sơ đồ tư duy thống nhất của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị bài nói theo cách của riêng mình.
a.2. Biện pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng phương tiện trực quan trong bài nói để thu hút người nghe.
- Mục đích: Giúp các em có hứng thú với bài học, các em có thể phát huy được tính sáng tạo, năng khiếu riêng của bản thân, giúp các em tự tin hơn khi thuyết trình bài nói, người nghe cũng có hứng thú và hiểu rõ hơn về nội dung mà người nói muốn truyền tải..
- Giải pháp thực hiện:
+ GV Hướng dẫn học sinh sử dụng trang Google, Youtube hoặc các trang Web để tải và nghe các bài nói mới. Từ đó học sinh có thể học cách thức điều chỉnh giọng nói, tác phong, nét mặt, cử chỉ của bản thân khi tham gia nói.
+ Hướng dẫn học sinh cách sử dụng âm nhạc phù hợp với bài nói mà mình lựa chọn để tăng thêm tính hấp dẫn cho bài nói (nên lựa chọn âm thanh ở mức vừa phải, nhạc điệu lựa chọn cần phù hợp với chủ đề trong bài nói).
+ Sử dụng phương tiện trực quan như hình ảnh, đồ dùng để thu hút người nghe. 
 Ví dụ: Khi kể về trải nghiệm của em một số em đã lựa chon kể về trải nghiệm cùng với gia đình khi đi du lịch hoặc được về quê. Các em đã sử dụng những bức tranh do chính mình vẽ để giới thiệu với các bạn trong lớp.
 Hình 3.3: Một số bức tranh do học sinh vẽ sử dụng trong tiết nói nghe
a.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trước lớp.
- Mục đích: Giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn khi trình bày trước lớp. Đặc biệt, với việc tự tập luyện sẽ giúp các em rèn kĩ năng tự học, phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh.
- Cách thực hiện: GV hướng dẫn HS các cách tập luyện:
+ Tập luyện cách điều chỉnh giọng nói và tốc độ nói.
+ Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả.
+ Luyện nói trước gương hoặc trước người thân.
+ Luyên nói bằng cách quay lại video.
 Đoạn video học sinh tự quay khi luyện nói ở nhà.
a.4. Biện pháp 4. Đổi mới trong cách kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa.
- Mục đích: Giúp các em tự biết nhận xét, đánh giá rút ra được những ưu và nhược điểm của bản thân.
- Giải pháp thực hiện: 
 Ví dụ: Với bài nói và nghe “Kể lại một trải nghiệm của em”
+ Giáo viên xây dựng và đưa ra bảng đánh giá.
 Bảng 2: Bảng tự kiểm tra kĩ năng nói: 
Nội dung kiểm tra
Tốt

Khá
TB
Chưa đạt
1. Bài nói có đủ các phần mở đầu, nội dung, kết thúc.




2. Người nói trình bày chi tiết nội dung bài nói.




3. Nội dung bài nói được sắp xếp theo trình tự logic




4. Người kể thể hiện cảm xúc, giọng kể, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ phù hợp với nội dung được kể.




5. Thái độ cầu thị với những ý kiến đóng góp của người nghe




 Bảng 3: Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe. 
Nội dung kiểm tra
Tốt
Khá
TB
Chưa đạt
1. Nắm và hiểu được nội dung chính của bài nói 




2. Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong bài nói của bạn hay điểm hạn chế của bạn.




3. Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn kể chuyện




+ GV cho HS tự nói nghe theo cặp.
+ Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kĩ năng nói và nghe của bản thân và của bạn. Từ đó, học sinh chỉnh sửa bài nói và kĩ năng lắng nghe của mình.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà quay video bài nói “Kể lại một trải nghiệm của em” và gửi lại cho GV.
b. Kết quả đạt được.
Bảng 4: Bảng kết quả khảo sát kĩ năng nói và nghe của học sinh lớp 6A sau những tuần đầu tiên áp dụng.
Lớp

Sĩ số
Trình bày tốt
(9->10đ)
Trình bày ở mức khá
(7->8đ)
Trình bày ở mức TB
(5->6đ)
Trình bày chưa đạt
(0->4,5đ)
Không khí lớp học
TS
%
TS
%
TS
%

TS

%
6A
42
12
28,6
22
52,4
8
19,04
0
0
Tích cực, chủ động
 Sự tiến bộ của học sinh lớp 6A sau những tuần đầu tiên áp dụng được thể hiện rõ dưới biểu đồ sau: 
Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy sự tiến bộ của học sinh sau khi áp dụng các biện pháp. Đa số học sinh đều trình bày tốt và khá. Số lượng học sinh trình bày tốt tăng từ 3 lên 12 em, trình bày khá tăng từ 12 lên 22 em, không còn em nào trình bày đuối.
c. Điều chỉnh bổ sung sau thực nghiệm.
- Giáo viên cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhiều hơn vào các bài dạy một cách hiệu quả hơn.
- Giáo viên cần áp dụng các biện pháp sao cho phù hợp với tình hình học tập của học sinh khi học trực tuyến.
4. Kết luận.
Chúng ta biết rằng kĩ năng giao tiếp và thể hiện sự tự tin chính là một trong những kĩ năng mềm quan trọng quyết định đến thành công của con người. Để có những kĩ năng này và để hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất cho người học là cả một quá trình giáo dục lâu dài. Môn Ngữ văn cũng chính là môn học góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục con người, nhất là giáo dục nhân cách, hình thành và tạo lập kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử cho học sinh. 
Việc xây dựng các tiết nói và nghe thực sự là một điểm mới và sáng, rõ trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Với những giải pháp tôi đưa ra trong bản báo cáo “Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho HS lớp 6A Trường THCS Bồng Lai” đã phần nào bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Tôi hy vọng rằng với những phương pháp dạy học tích cực sẽ đem lại hiệu quả cao hơn nữa cho hoạt động dạy và học môn Ngữ Văn nói chung và các bài nói và nghe nói riêng. Không chỉ đối với lớp 6A Trường THCS Bồng Lai mà còn có thể áp dụng cho nhiều lớp khác trong trường và các trường THCS khác.
5. Kiến nghị, đề xuất.
a) Đối với tổ nhóm chuyên môn.
+ Tăng cường tổ chức các buổi chuyên đề, hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.
+ Cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các tiết học, bài học.
b) Đối với Lãnh đạo nhà trường.
 Tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất đáp ứng tốt việc giảng dạy
c) Đối với Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất thiết bị dạy học cũng như tổ chức các buổi tập huấn tiếp cận việc đổi mới để giáo viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau.
 Người thực hiện
 Nguyễn Thị Mến
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Sách giáo viên Ngữ văn 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Ngữ văn 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
Phan Trọng Ngọ, 2006, Dạy học- các phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB ĐHSP Hà Nội.
PGS.TS Phùng Quốc Việt , Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, NXB ĐHSP Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo – Trường Đại học Vinh (2020), Tài liệu dạy bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 6 thực hiện chương trình GDPT 2018
Thông tin, tài liệu tham khảo trên các website:
https://www.wikipedia.org/. 
 https://www.tailieu.vn/.
 https://olm.vn.
PHẦN IV. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP.
1. Bảng 4: Bảng kết quả khảo sát kĩ năng nói và nghe của học sinh lớp 6A sau những tuần đầu tiên áp dụng.
Lớp

Sĩ số
Trình bày tốt
(9->10đ)
Trình bày ở mức khá
(7->8đ)
Trình bày ở mức TB
(5->6đ)
Trình bày chưa đạt
(0->4,5đ)
Không khí lớp học
TS
%
TS
%
TS
%

TS

%
6A
42
12
28,6
22
52,4
8
19,04
0
0
Tích cực, chủ động
 2. Biểu đồ thể hiện sự tiến bộ của học sinh lớp 6A sau những tuần đầu tiên áp dụng biện pháp.
PHẦN V. CAM KẾT.
 Tôi xin cam kết “Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài nói và nghe cho học sinh lớp 6A Trường THCS Bồng Lai” là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ nội dung của bản báo cáo, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD&ĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
Bồng Lai, ngày 5 tháng 11 năm 2021
 NGƯỜI CAM KẾT
 Nguyễn Thị Mến

File đính kèm:

  • docxskkn_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_bai_noi_va_nghe_c.docx
  • pptxPP_giai_phap_thi_GVG-_VaN_-_MeN_4c3235706d.pptx