SKKN Hướng dẫn học sinh Lớp 9 một số kĩ năng viết văn nghị luận đạt kết quả cao trong kì thi vào Lớp 10 THPT

doc 26 trang Bình Lê 26/07/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh Lớp 9 một số kĩ năng viết văn nghị luận đạt kết quả cao trong kì thi vào Lớp 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Hướng dẫn học sinh Lớp 9 một số kĩ năng viết văn nghị luận đạt kết quả cao trong kì thi vào Lớp 10 THPT

SKKN Hướng dẫn học sinh Lớp 9 một số kĩ năng viết văn nghị luận đạt kết quả cao trong kì thi vào Lớp 10 THPT
 MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I: Đặt vấn đề
3
PHẦN II: Giải quyết vấn đề
4
1. Thực trạng của công tác giảng dạy và tính cấp thiết
4
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong công tác giảng dạy
6
2.1 Biện pháp 1: Đối với kiểu bài Nghị luận văn học
6
2.2 Biện pháp 2: Đối với kiểu bài Nghị luận xã hội
7
3. Thực nghiệm sư phạm
7
3.1 Mô tả cách thức thực hiện
7
3.1.1 Biện pháp 1: Biện pháp đối với kiểu bài nghị luận văn học
7
3.1.2 Biện pháp 2: Đối với kiểu bài văn nghị luận xã hội
12
3.1.3 Kết quả đạt được
19
4. Kết luận
21
5. Kiến nghị, đề xuất
22
PHẦN III: Tài liệu tham khảo
24
PHẦN IV: Minh chứng về hiệu quả của biện pháp
25
PHẦN V: Cam kết
26

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 STT
Quy ước
Nội dung
1
NXB
Nhà xuất bản
2
THPT
Trung học phổ thông
3
THCS
Trung học cơ sở
4
SGK
Sách giáo khoa
5
NLXH
Nghị luận xã hội

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, môn Ngữ văn là một trong những môn vô cùng quan trọng trong việc hình thành kiến thức và nhân cách cho học sinh. Trong chương trình Ngữ Văn THCS thì Ngữ văn 9 là chương trình khái quát kiến thức THCS và mở ra ngưỡng cửa để học sinh bước sang Trung học phổ thông. Thể loại văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn đóng một vai trò quan trọng để các em học sinh rèn luyện năng lực cảm thụ, kỹ năng lập luận giải quyết các vấn đề trong tác phẩm, đồng thời giúp các em có cái nhìn đa chiều đối với xã hội và biết xây dựng các luận điểm, lập luận, biết viết các đoạn văn, bài văn theo quy chuẩn.
	Để học sinh viết được văn bản sao cho mạch lạc, đúng chính tả, đúng ngữ pháp đã là khó. Viết văn theo yêu cầu của thể loại và có sức hấp dẫn thì lại càng khó hơn. Đặc biệt, để làm tốt văn nghị luận thì lại càng khó hơn nhiều. Muốn viết một bài văn hay thì học sinh phải có sự ham mê tìm tòi kiến thức trong sách vở và cả trong đời sống xã hội. Hơn nữa, giáo viên với vai trò là người hướng dẫn luôn trăn trở tìm ra được con đường ngắn nhất để học sinh biết tạo lập văn bản có hiệu quả, sáng tạo.
Với học sinh lớp 9 thi vào 10 THPT, để viết một bài văn đạt kết quả cao là cả một quá trình rèn luyện và sáng tạo. Trong chương trình ngữ văn lớp 9 có một phần dành riêng cho văn nghị luận, là phần học tiếp nối kiến thức của lớp 7, lớp 8. Mặc dù ở các lớp dưới các em đã được học về văn nghị luận nhưng đây là một thể loại khó đối với học sinh cấp trung học cơ sở vì thế các em học sinh lớp 9 vẫn luôn ngại học, ngại làm văn nghị luận. Vậy giáo viên phải có phương pháp hay mới có thể dẫn dắt các em làm tốt loại văn này.
 	Qua quá trình thực tế công tác tại trường THCS Việt Thống tôi thấy quá trình tạo lập văn bản của học sinh trong các năm học 2019-2020, 2020-2021, còn nhiều em lúng túng khi tạo lập một văn bản nghị luận nên việc tạo ra một văn bản hay, hấp dẫn càng khó đối với các em. Thậm chí có em khi cho viết bài văn thì lại viết đoạn văn hoặc viết văn gạch đầu dòng như lập dàn ý, có em viết văn nghị luận nhưng lại viết sang văn biểu cảm, miêu tả hay văn kể chuyện. Sở dĩ có tình trạng trên là do một số nguyên nhân sau: Học sinh không chú tâm vào việc học; Khi học đến phân nghị luận các em lười rèn luyện viết văn; Do học sinh lười suy nghĩ và quen sao chép bài văn mẫu nên không có kỹ năng viết một bài văn nghị luận hoàn chỉnh sáng tạo theo ý chủ quan của bản thân. 
 Xuất phát từ cơ sở thực tiễn như vậy, nên tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 9 một số kĩ năng viết văn nghị luận đạt kết quả cao trong kì thi vào lớp 10 THPT”. Hy vọng rằng sẽ góp một phần bé nhỏ của mình vào việc giúp học sinh làm được văn nghị luận một cách tốt nhất trong quá trình học môn Ngữ văn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường hiện nay và những năm tới, giúp các em học sinh có kỹ năng vững chắc về văn Nghị luận để thi vào lớp 10 THPT. Song, do trình độ và năng lực, nhất là trình độ lý luận còn hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế mong thầy cô thông cảm.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Thực trạng của công tác giảng dạy và tính cấp thiết.
 	Chương trình tập làm văn lớp 9 văn nghị luận là đơn vị kiến thức khá trọng tâm. Có các dạng bài: bài văn nghị luận về vấn đề xã hội hoặc nghị luận tác phẩm văn học. Giáo viên cho học sinh thấy rõ mục đích của văn nghị luận và những yếu tố quan trọng trong văn nghị luận (luận điểm, luận cứ, lập luận). Mục đích của văn nghị luận là: giải quyết một vấn đề được đặt ra trong đời sống bằng những lời nói phù hợp với lẽ phải và sự thật. Những yếu tố quan trọng trong văn nghị luận: Văn nghị luận là dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trường của mình trên cơ sở chân lí. Luận điểm: Là điểm quan trọng, là ý chính được đưa ra để bàn luận. Có bài cần nhiều luận điểm mới giải đáp được luận đề. Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giỉ quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề. Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết khăng khít, lại vừa cần có sự phân biệt rành mạch với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước là cưo sở cho luận điểm sau. Và luận điểm sau phải tiếp tục hỗ trợ cho luận điểm đã nêu trước đó. Luận cứ: Là căn cứ để lập luận chứng minh hay bác bỏ. Các luận cứ được trình bày theo trình tự hợp lí là những chứng cứ xác thực để nuôi luận điểm. Lập luận: Cách trình bày lí lẽ phải sắc bén, chặt chẽ, giọng văn đanh thép, hùng hồn. Lí lẽ sau kế thừa thành quả của lí lẽ trước và lí lẽ trước làm cưo sở cho lí lẽ sau theo một trình tự hợp lí, không thể bác bỏ. Quá trình lập luận sẽ có thêm sức lôi cuốn nếu người nói( viết) biết cách sắp xếp các luận điểm và luận cứ cho toàn bài văn là dòng chảy liên tục; các quan điểm, các ý kiến của ngườiviết đựơc làm nổi bật hẳn lên gây hứng thú cho ngược đọc, người nghe mỗi lúc một cao cho tới lời cuối, dòng cuối của bài nghị luận.
Khi trình bày luận điểm cần lưu ý: Để nêu rõ luận điểm, người làm văn cần tập viết tốt câu chủ đề của đoạn văn. Có nghĩa là: câu chủ đề phải viết gọn gàng rõ ý. Cũng nên diễn đạt câu chủ đề sao cho gần gũi với đề bài. Cũng như có thể liên hệ với đời sống thực tế khi giao tiếp: câu trả lời thường nhắc lại một phần câu hỏi. Muốn làm sáng rõ luận điểm cần xác định: luận điểm nói về lĩnh vực nào? Đời sống hay văn học? Gần hay xa so với cuộc sống của học sinh và sau đó huy động những hiểu biết của người làm văn để tìm luận cứ phù hợp và hay, phục vụ cho việc làm rõ luận điểm đã xác định. Chú ý khi viết văn phải có kĩ năng chuyển đoạn: đây là một thách thức mà đông đảo học sinh thường gặp khi làm văn vì trong văn bản nói chung và văn bản nghị luận nói riêng, có nhiều đoạn văn (nhiều luận điểm) nối tiếp nhau nên cần phải tạo được sự gắn bó giữa chúng. Chuyển đoạn bằng những từ ngữ có tính liên kết tạo sự linh hoạt, tự nhiên gắn bó luận điểm sẽ được trình bày với luận điểm đã được trình bày ở đoạn văn trước đó.hoặc dùng câu chuyển đoạn sao cho lời văn phù hợp với luận điểm đã nêu và luận điểm sắp nêu ở đoạn sau. Hơn nữa, Khi trình bày văn nghị luận, người viết có thể đan cài yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả để bài viết thêm sinh động.
Đặc biệt, khi viết văn nghị luận cần chú ý bố cục bài văn. Bố cục của bài văn nghị luận cũng như các bài văn khác phải gồm 3 phần;
Phần thứ nhất: Mở bài: Nêu vấn đề (Nêu luận điểm tổng quát của bài viết).
Phần thứ hai: Thân bài:( Giải quyết vấn đề):
Luận điểm 1: luận cứ 1-> luận cứ 2-> luận cứ (n)
Luận điểm 2: luận cứ 1- luận cứ 2-> luận cứ (n)
Luận điểm 3: luận cứ 1- luận cứ 2-> luận cứ (n)
Phần thứ ba: Kết bài: Kết thúc vấn đề (tổng kết và nêu hướng mở rộng luận điểm).
Khi giảng dạy, giáo viên đều truyền đạt tốt kiến thức lí thuyết về văn nghị luận. Tuy nhiên, đây là dạng bài tương đối khó cần đến tư duy lập luận thì học sinh mới có thể nhận thức đúng vấn đề và viết bài theo bố cục hợp lý. Vì có những em có khả năng lập luận tốt nhưng vấn đề nhận ra trong xã hội hay trong tác phẩm văn học lại không chính xác nên viết bị lạc đề. Có em nhận ra vấn đề nhưng ngôn ngữ diễn đạt hạn chế nên bài viết không hay. Có em nhận ra vấn đề, có năng lực tốt về văn chương nhưng ngại viết nên bài viết cũng không đạt hiệu quả cao. Đây là bài toán khó cho giáo viên dạy Ngữ Văn khi dạy về phần văn nghị luận. Qua những năm giảng dạy bộ môn Ngữ Văn ở trường THCS Việt Thống, tôi luôn trăn trở để tìm ra biện pháp hay nhất, dễ nhất giúp các em học sinh yêu môn Văn, thích viết văn, viết hay, sáng tạo và đặc biệt giúp các em tìm ra hướng viết bài văn nghị luận đạt hiệu quả cao nhất khi thi vào lớp 10 THPT.
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong công tác giảng dạy.
2.1. Biện pháp 1: Đối với kiểu bài Nghị luận văn học
	Trong chương tình Ngữ văn lớp 9 và đặc biệt là khi làm bài thi vào 10 THPT, thì phần nghị luận văn học có vai trò rất quan trọng. Để học sinh viết được bài văn đúng kiểu loại văn bản, mạch lạc và hấp dẫn là rất khó khăn. Vì vậy để giúp học sinh viết tốt kiểu bài văn dạng này, tôi mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy kiểu bài nghị luận văn học nhằm giúp học sinh hiểu từ đó làm được một bài văn đúng kiểu loại và hấp dẫn. Trước hết, tôi hướng dẫn cho học sinh nắm chắc kiến thức về kiểu bài nghị luận văn học. Sau đó, hướng dẫn các bước làm bài và dàn ý chung cho kiểu loại văn bản này. Phương pháp này đã được đồng nghiệp, tổ chuyên môn và ban giám hiệu nhà trường đánh giá cao về hiệu quả của nó mang lại.
2.2. Biện pháp 2: Đối với kiểu bài văn Nghị luận xã hội
Chương trình Ngũ văn lớp 9 kiểu bài văn nghị luận xã hội trọng tâm chia làm hai loại nhỏ: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí; Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là giải thích, chứng minh, bình luận. Từ các thao tác đó, tôi hướng dẫn học sinh phân biệt hai loại nghị luận xã hội và hướng dẫn các bước làm và dàn ý chung. Từ đó học sinh sẽ biết được các bước làm và biết cách rèn luyện viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội. Thực tiễn từ khi tôi áp dụng phương pháp này thì hiểu quả mang lại rất khả quan.
3. Thực nghiệm sư phạm 
3.1. Mô tả cách thức thực hiện
3.1.1. Biện pháp 1: Biện pháp đối với kiểu bài nghị luận văn học
Kiểu bài văn nghị luận văn học được chia làm hai loại nhỏ: nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) và nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật một tác phẩm cụ thể. Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ là trình bày những nhận xét đánh giá của mình về nội dung hay nghệ thuật của đoạn thơ hay bài thơ ấy.
3.1.1.2. Một số thao tác cần lưu ý khi làm bài thuộc kiểu Nghị luận văn học
* Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh nắm chắc nội dung toàn tác phẩm.
 	Để tìm hiểu nội dung và nắm chắc được nội dung của tác phẩm một cách nhanh, đầy đủ nhất thì giáo viên hướng dẫn học sinh hãy trả lời các câu hỏi sau. Tác phẩm này do ai sáng tác? Trong hoàn cảnh nào? Đề tài và chủ đề của tác phẩm? Bạn có thể tóm tắt nội dung của tác phẩm đó chưa (đối với tác phẩm văn xuôi)? Đối với tác phẩm thơ thì không chỉ nắm nội dung toàn tác phẩm học sinh còn phải học thuộc lòng những phần nội dung nằm trong chương trình học. Các thủ pháp nghệ thuật chủ đạo trong tác phẩm này là gì? v.v
*Thao tác 2: Trước một đề bài cần xem xét các dạng đề đối với tác phẩm đó (dạng đề ở đây được hiểu là về thể loại và nội dung).
VD: Với tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương chúng ta có thể gắt gặp các dạng đề nghị luận về: các nhân vật trong tác phẩm (Vũ Nương), giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện... Ở mỗi dạng đề cần định hướng được những ý chính.
*Thao tác 3: Lập dàn bài chi tiết cho từng dạng đề ở mỗi tác phẩm.
Đối với mỗi dạng đề giáo viên cần hướng dẫn học sinh lập dàn bài. Tuy mất thời gian nhưng điều này sẽ giúp học sinh lường hết mọi tình huống đề có thể bắt gặp và không phải lúng túng khi làm bài.
 - Với đề phân tích nhân vật, bao giờ học sinh cũng phải vạch cho mình hai ý chính nhất: ngoại hình và tính cách. Bên cạnh đó một số yếu tố như: ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, nội tâm mối quan hệ với xã hội với các nhân vật khác. Tất cả các yếu tố này tựu trung lại cũng bổ trợ và làm bật lên tính cách của nhân vật. Song song với phân tích nội dung, các bạn cần lưu ý và nhấn mạnh đến các thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật. Hầu hết các nhân vật trong tác phẩm văn học thường mang tính hình tượng, đại diện cho một tầng lớp, một thế hệ nên sau quá trình phân tích ngoại hình và tính cách các bạn cần rút ra được thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm đó (Khái quát bình diện văn học). Trong mỗi ý lớn như vậy sẽ có thêm nhiều ý nhỏ hơn, học sinh hãy dùng một mũi tên cho một ý để sơ đồ hóa dàn bài của mình. Và ở mỗi ý nhỏ, các học sinh cần tìm ra những dẫn chứng phù hợp minh chứng cho những đặc điểm đó. Dẫn chứng chính là những đoạn trích trong tác phẩm, bạn cần học thuộc một số câu văn tiêu biểu để minh chứng cho những ý kiến đánh giá của mình trong bài viết. Qua phân tích những dẫn chứng đó nhân vật của bạn sẽ hiện lên với đầy đủ tính cách, chân thực và sống động.
 - Đối với dạng đề phân tích nội dung, nghệ thuật của tác phẩm cần làm nổi bật được nội dung nghệ thuật chính của truyện có phân tích chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực, căn cứ vào từng tác phẩm để có cách triển khai cụ thể. Cần liên hệ với các tác phẩm cùng đề tài cùng giai đoạn để người đọc người nghe sâu sắc hơn về tác phẩm đang nghị luận.
* Thao tác 4: Viết bài và sửa chữa
	 Trong quá trình viết cần chú ý sử dụng ngôn từ không chỉ đúng mà cần phải hay, biểu cảm ( Ví dụ: Tôi trở về thăm trường cũ. Có thể viết Tôi trở về thăm trường xưa. Nghe như hay hơn và hoài niệm hơn) Khi viết chú ý vận dụng các phép liên kết để bài văn được lôgic chặt chẽ, tự nhiên thuyết phục được người đọc người nghe..... Đặc biệt khi nghị luận một bài thơ hoặc đoạn thơ có khác với nghị luận tác phẩm truyện ở chỗ: nếu những nhận xét đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật, cách tạo dựng tình huống truyện, cách xây dựng nhân vật.... thì những đánh giá về nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ lại được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, các bút pháp nghệ thuật, cách ngắt nhịp.....Khi nghị luận một tác phẩm truyện có thể tách rời giữa những nhận xét về nội dung và nghệ thuật nhưng nghị luận thơ lại phải đi từ nghệ thuật đến nội dung...Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm. Viết xong cần đọc lại và sửa chữa bài kịp thời.
3.1.3. Dàn ý chung
a. Nghị luận về tác phẩm truyện hay đoạn trích.
* Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (hoặc đoạn trích) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình về vấn đề cần viết.
* Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
* Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
 Ví dụ: Cho đề bài sau: Cảm nhận của em về truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Với đề bài trên, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt theo các bước:
*) Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Yêu cầu: Cảm nhận về tình cha con và suy nghĩ về cuộc chiến tranh.
- Tìm ý: + Hoàn cảnh lịch sử khiến ông Sáu, bé Thu chịu đựng thiệt thòi.
+ Tình cha con được biểu hiện rất cảm động..
+ Nghệ thuật xây dựng truyện.
+ Suy nghĩ về cuộc chiến tranh.
*) Lập dàn ý.
- Mở bài: + Trong cuộc đời ai cũng biết nâng niu quý trọng tình cảm gia đình. 
 + Câu chuyện “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng kể về tình cha con rất cảm động.
- Thân bài: + Hoàn cảnh lịch sử miền Nam 1954
+ Bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng.
+ Tình cảm sâu lặng của ông Sáu đối với con.
+ Nghệ thuật xây dựng truyện.
- Kết bài: + Câu chuyện kết thúc bằng cuộc gặp gỡ của bác ba với cô giao liên . người đọc cảm nhận được tình cảm cha con ấm áp.
*) Viết bài: (dựa vào dàn ý và kiến thức của bản thân đã tìm hiểu về tác phẩm để viết).
- Đoạn mở bài.
- Đoạn thân bài.(gồm nhiều đoạn)
- Đoạn kết bài.
* Đọc lại và sửa chữa: (sửa chũa lỗi câu, lỗi từ, chính tả...)
b, Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ
* Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình (Nếu là phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó).
* Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.	
* Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
 Ví dụ: Cho đề bài sau: Cảm nhận của em về khổ thơ đầu bài thơ “ Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh. Với đề bài trên, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt theo các bước:
*) Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Yêu cầu: : Bức tranh về mùa thu đẹp, hấp dẫn.
*) Nêu các luận điểm chính:
- Tìm ý: + Những tín hiệu của đất trời khi sang thu.
 + Tâm trạng của nhà thơ ngỡ ngàng, ngạc nhiên, đan xen niềm vui sướng.
 + Bức tranh mùa thu nhiều tầng bậc, rộng lớn.
 + Tài quan sát, cảm nhận tinh tế, ngôn từ chính xác gợi cảm.
*) Lập dàn ý.
- Mở bài: Giới thiệu: + Sự chuyển biến của đất trời sang thu.
 + Tâm trạng tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh .
- Thân bài: Cần triển khai các luận điểm:
+ Những tín hiệu của đất trời khi sang thu: Cảm nhận thiên nhiên đến nhẹ nhàng bắt đầu từ ngọn gió se mang theo hương ổi, màn sương di chuyển chậm chạp.
+ Tâm trạng của nhà thơ ngỡ ngàng, ngạc nhiên, đan xen niềm vui sướng.
+ Bức tranh mùa thu nhiều tầng bậc, rộng lớn.
+ Tài quan sát, cảm nhận tinh tế, ngôn từ chính xác gợi cảm.
- Kết bài: Khẳng định: Khả năng kì diệu của thơ ca, ngôn ngữ chính xác, chọn lọc, giàu sắc thái biểu cảm, giúp cho người đọc hình dung ra những tín hiệu của đất trời khi sang thu cùng tâm trạng của nhà thơ ngỡ ngàng, ngạc nhiên, đan xen niềm vui sướng.
* Đọc lại và sửa chữa: (sửa chũa lỗi câu, lỗi từ, chính tả...)
3.1.2 Biện pháp 2: Đối với kiểu bài văn Nghị luận xã hội
Chương trình Ngũ văn lớp 9 kiểu bài văn nghị luận xã hội trọng tâm chia làm hai loại nhỏ: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí; Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là giải thích, chứng minh, bình luận. Để làm tốt kiểu nghị luận này, tôi hướng dẫn học sinh thực hiện theo từng bước trên.
a. Các thao tác khi làm văn nghị luận xã hội.
* Thứ nhất về thao tác giải thích:
- Mục đích: Nhằm để người đọc hiểu được vấn đề.
- Các bước: 
+ Bước 1: Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là một câu trích dẫn khá nổi tiếng nào đó hoặc một ý tưởng do người ra đề đề xuất, người viết cần lần lượt giải nghĩa, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. Nếu vấn đề là một hiện tượng đời sống, người viết cần cho biết đó là hiện tượng gì, hiện tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình thức nào (miêu tả, nhận diện)...Làm tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn đề, xác định đúng vấn đề (hoặc mức độ) cần giải thích để chọn lí lẽ cần thiết. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi: Là gì?
+ Bước 2: Tìm hiểu cơ sở của vấn đề: Trả lời tại sao có vấn đề đó (xuất phát từ đâu có vấn đề đó). Cùng với phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ đặc thù của thao tác giải thích. Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt chẽ về mặt lập luận, lôgíc về mặt lí lẽ, xác đáng về mặt dẫn chứng. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi: Tại sao?
+ Bước 3: Nêu hướng vận dụng của vấn đề: Vấn đề được vận dụng vào thực tiễn cuộc sống như thế nào. Hiểu nôm na, phần này yêu cầu người viết thể hiện quan điểm của mình về việc tiếp thu, vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình như thế nào.

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_mot_so_ki_nang_viet_van_nghi_l.doc