SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn cho học sinh tự giải Toán có lời văn Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn cho học sinh tự giải Toán có lời văn Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn cho học sinh tự giải Toán có lời văn Lớp 3
UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHONG - TIỀN PHONG BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tự giải toán có lời văn lớp 3” Tác giả : Khúc Thị Hồng Ánh Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ : Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Vĩnh Phong-Tiền Phong CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Năm: 2022 Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến trường Tiểu học Vĩnh Phong – Tiền Phong - Hội đồng sáng kiến huyện Vĩnh Bảo Họ và tên: Khúc Thị Hồng Ánh Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Vĩnh Phong-Tiền Phong Tên sáng kiến: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tự giải toán có lời văn lớp 3” Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học Toán lớp 3 I. Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết: Trong quá trình dạy học, người giáo viên còn vận dụng phương pháp dạy học truyền thống dẫn đến kết quả giảng dạy chưa đạt yêu cầu làm giảm hứng thú học tập của học sinh. Đây là một khó khăn không nhỏ đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học hiện nay. 1.Ưu điểm: Nhìn chung các em đều ngoan, tự giác, có ý thức vươn lên trong học tập. Học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc: hiểu rõ, nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để làm bài. Các em được tiếp cận với chương trình Tiểu học mới nên có nhiều thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. 2. Hạn chế: Một số gia đình và phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con cái. Một số học sinh chưa nắm chắc hệ thống các bài toán đơn đã được học, dẫn đến còn lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ lôgic giữa các bài toán này. Học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, còn bị hạn chế trong việc lựa chọn các phép giải. Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường coi rằng bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số của bài. Trong quá trình giảng dạy môn toán, giáo viên còn coi nhẹ một số bước trong quá trình giải toán như: Tìm hiểu đề toán, kiểm tra cách giải toán nên nhiều học sinh mắc những lỗi không đáng có. Giáo viên chưa quan tâm đến việc rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến Giáo dục HS lòng yêu thích, say mê môn toán, hướng dẫn học sinh kĩ năng giải toán có lời văn từ dạng toán đơn đến dạng toán giải bằng hai bước tính. 1. Tính mới, tính sáng tạo: a.Tính mới: - Học sinh được chủ động hơn khi tự mình phát hiện cách giải các bài toán có lời văn - Rèn luyện cho học sinh óc quan sát, phương pháp suy luận để giải bài toán. Từ đó hình thành và rèn luyện thói quen và khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, dập khuôn. - Rèn cho học sinh khả năng diễn đạt, trình bày bài giải ngắn gọn, theo mục tiêu của bài toán. b.Tính sáng tạo: Áp dụng phương pháp hướng dẫn HS tự giải các bài toán có lời văn lớp 3 giúp cho học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc: hiểu rõ, nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để làm bài, có kĩ năng giải các bài toán điển hình, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót không đáng có. Giảm hẳn những khó khăn, lúng túng khi đứng trước các bài toán điển hình. Đồng thời còn rèn cho các em phương pháp suy nghĩ có căn cứ, phương pháp suy luận, làm việc có kế hoạch,..góp phần thực hiện mục tiêu của môn toán ở tiểu học. Thông qua việc giải toán, với những đề tài thích hợp có thể giáo dục lòng yêu nước, yêu đồng bào, giới thiệu cho các em thấy được nhiều mặt của thực tế đời sống phong phú, ý thức bảo vệ môi trường. Giải toán có tác dụng giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, thói quen tự kiểm tra công việc của mình,có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát triển tư duy. 2. Khả năng áp dụng, nhân rộng: Các giải pháp nêu trên có thể được áp dụng đối với đối tượng HS lớp 3 trường Tiểu học. 3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp a. Hiệu quả về mặt xã hội: Sáng kiến này mang lại hiệu quả tốt và rất thiết thực cho giáo viên và học sinh, giúp các em tự tin hơn, nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn hơn trong tư duy, trong học tập cũng như trong cuộc sống, góp phần thực hiện mục tiêu thế hệ trẻ, bồi dưỡng lối sống lành mạnh. b. Giá trị làm lợi khác: - Tạo tiền đề vững chắc cho học sinh học các lớp tiếp theo - Phụ huynh học sinh phấn khởi về sự tự giác, yêu thích môn Toán và kết quả học tập của con em mình. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Vĩnh Bảo, ngày 13 tháng 1 năm 2023 Người viết đơn BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tự giải toán có lời văn lớp 3” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học Toán lớp 3 3. Tác giả: Họ và tên: Khúc Thị Hồng Ánh Ngày, tháng, năm sinh: 08/08/1998 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Vĩnh Phong-Tiền Phong. Điện thoại di động: 0326498484 4. Đồng tác giả (nếu có): không có 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vĩnh Phong-Tiền Phong Địa chỉ: xã Vĩnh Phong, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng Điện thoại: 0225584300 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT: Trong dạy học toán ở Tiểu học, giải toán có vị trí rất quan trọng, có thể coi dạy học giải Toán là "Hòn đá thử vàng" của dạy học toán. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. Trong chương trình tiểu học mới, giải bài toán có lời văn vẫn là một trong các mạch nội dung có tầm quan trọng đặc biệt, đó là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức cơ bản trong môn Toán và trong thực tế đời sống gần gũi với học sinh. Từ học kỳ II của lớp 1 đến cuối lớp 2, học sinh được học về giải các bài toán với mối quan hệ đơn giản và giải bằng một phép tính. Đến đầu lớp 3, học sinh được củng cố về giải bài toán bằng một phép tính với một số mối quan hệ số lượng trong phép nhân và phép chia (như “Gấp một số lên nhiều lần”, “Giảm đi một số lần”, “So sánh số lớn gấp mấy lần số bé”). Đây là những mối quan hệ khá trừu tượng đối với học sinh đầu lớp 3. Cũng ngay ở giữa học kỳ I của lớp 3, việc dạy học giải bài toán có lời văn đã chính thức chuyển sang giải đoạn mới: Giải bài toán có nhiều hơn một phép tính (ở lớp 3 chỉ học giải bài toán bằng hai bước tính). Khó khăn chủ yếu của dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 3 là làm sao hướng dẫn học sinh tự giải được các bài toán bằng một phép tính với các mối quan hệ toán học đã được chuẩn bị từ lớp 1 đến lớp 3 và đặc biệt là giúp học sinh vượt qua được bước chuyển từ giải bài toán bằng một phép tính sang bài toán bằng hai phép tính (đúng hơn là bằng hai bước tính). Thực tế dạy học giải bài toán có lời văn ở các lớp 1, 2, 3 xác nhận rằng, không ít học sinh thường bị nhầm lẫn khi chọn phép tính giải vì chưa nắm vững mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán; một bộ phận học sinh còn lúng túng khi “lập hồ sơ” tóm tắt và khi chọn các phép tính giải bài toán bằng hai bước tính. 1. Ưu điểm: Nhà trường được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội phụ huynh học sinh. Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, sáng tạo luôn chỉ đạo sát sao việc dạy học của giáo viên và học sinh. Đội ngũ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến trẻ. Học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc: hiểu rõ, nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để làm bài. Các em được tiếp cận với chương trình Tiểu học mới nên có nhiều thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Các em biết vận dụng kiến thức bài học vào thực tế. Hình thành kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống. 2. Hạn chế: Một số gia đình và phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con cái. Qua thực tế khảo sát bài kiểm tra môn Toán, nhiều học sinh chưa nghiên cứu kĩ đề nên việc xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán còn gặp nhiều khó khăn. Một số học sinh chưa nắm chắc hệ thống các bài toán đơn đã được học, dẫn đến còn lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ lôgic giữa các bài toán này. Học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, còn bị hạn chế trong việc lựa chọn các phép giải. Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường coi rằng bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số của bài. Trong quá trình giảng dạy môn toán, giáo viên còn coi nhẹ một số bước trong quá trình giải toán như: Tìm hiểu đề toán, kiểm tra cách giải toán nên nhiều học sinh mắc những lỗi không đáng có. Giáo viên chưa quan tâm đến việc rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. III. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 1. Nội dung giải pháp đề xuất 1.1 Giải pháp 1: Giáo dục học sinh lòng yêu thích, say mê toán học. Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi cần tạo ra một không khí tự nhiên, thoải mái cho lớp học để các em cảm nhận được “Mỗi ngày đến lớp, đến trường là một ngày vui”. Nội dung dạy học Toán đều có những chương, những bài gần gũi với đời sống hằng ngày, phù hợp với từng đối tượng tạo điều kiện để tất cả các em đều có thể tự tìm được cách giải quyết vấn đề. Khi hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức mới, tôi cần luôn tạo ra những tình huống có vấn đề dẫn học sinh đến những thắc mắc để rồi muốn tìm cách giải quyết. Bên cạnh đó tôi dành thời gian tiết hoạt động tập thể cuối tuần kể cho các em nghe một số câu chuyện về các danh nhân, người nổi tiếng trong lĩnh vực toán học, kể các câu chuyện về các bạn nhỏ có hoàn cảnh khó khăn vẫn cố gắng học tập, .... nhằm bồi dưỡng cho học sinh sự cố gắng vươn lên trong học tập từ đó sẽ có lòng say mê học môn Toán. 1.2. Giải pháp 2: Xây dựng nề nếp học toán Ở lớp: Trong các tiết học bài mới, tôi luôn dành thời gian mở rộng kiến thức, đưa ra nhiều bài tập đồng dạng để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức mới cho học sinh. Thường xuyên nhắc nhở các em tập trung chú ý nghe giảng và ghi chép đầy đủ các cách làm bài ngắn gọn mà giáo viên hướng dẫn ra vở nháp. Có thắc mắc hay điều gì chưa hiểu cứ mạnh dạn hỏi để giáo viên giảng lại (Có thể hỏi bạn trong giờ ra chơi). Chú ý nghe giáo viên sửa bài và ghi lại bài sửa cụ thể, rõ ràng vào giấy nháp để tham khảo khi có bài tập đồng dạng. Khi các em hiểu bản chất bài toán, các em sẽ thấy thích thú vì có thể áp dụng bài toán đó trong thực tế cuộc sống. Trong thời gian dạy môn Toán ở buổi 2 tôi luôn dành nhiều thời gian giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn và giao thêm một số bài tập có yêu cầu cao hơn cho những em hoàn thành tốt bài trong vở luyện thêm. Tổ chức thi đua trong tổ, nhóm, cá nhân, tôi luôn theo dõi sát sao mọi sự tiến bộ dù là nhỏ nhất của học sinh để có những lời động viên, khuyến khích kịp thời Ở nhà: Tôi luôn nhắc nhở học sinh của mình phải đọc trước bài học mới trong sách giáo khoa để biết bài học mới sẽ học gì và cần những kiến thức cũ nào có liên quan đến giải toán. Rèn cho các em thói quen khi tự học ở nhà học phải thuộc kiến thức bài cũ, xem lại bài giáo viên hướng dẫn và bài sửa ở nháp, đọc kĩ yêu cầu của bài tập rồi mới làm bài. 1.3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh kĩ năng giải toán có lời văn 1.3.1. Toán đơn áp dụng trực tiếp phép nhân chia: Ví dụ 1: Một can đựng 8 l dầu. Hỏi 10 can như thế đựng được bao nhiêu lít dầu? * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: 1 can : 8 lít 10 can: ...lít? * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: 1 can có 8 lít - Hỏi 10 can có bao nhiêu lít * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải 10 can đựng số lít dầu là: 8 x 10 = 80 (l) Đáp số: 80 l dầu Ví dụ 2: Có 28 quả cam chia đều cho 4 bạn. Hỏi 1 bạn được chia mấy quả cam? * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: 4 bạn : 28 quả 1 bạn: ... quả? * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: 4 bạn có 28 quả - Hỏi 1 bạn có bao nhiêu quả * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Một bạn được chia số quả cam là: 28 : 4 = 7 (quả) Đáp số: 7 quả cam 1.3.2. Gấp một số lên một số lần lần, giảm một số đi một số lần: Ví dụ 1: Bao thứ nhất đựng 8kg gạo. Số gạo ở bao thứ hai đựng gấp hai lần số gạo ở bao thứ nhất. Hỏi bao thứ hai đựng được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? ?kg 8kg * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: Bao thứ nhất: Bao thứ hai: * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: + Bao thứ nhất có 8 kg +Số gạo ở bao thứ hai gấp 2 lần số gạo ở bao thứ nhất. - Hỏi bao thứ 2 có bao nhiêu kg? * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Bao gạo thứ hai đựng được số ki-lô-gam gạo là: 8 x 2 = 16 (kg) Đáp số: 16 kg gạo Sau khi học sinh giải xong cần củng cố, khắc sâu kiến thức: Bài toán thuộc dạng toán nào? (Bài toán dạng: Gấp một số lên nhiều lần) Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm thế nào? (Muốn gấp một số lên nhiều lần, ta lấy số đó nhân với số lần) Ví dụ 2: Mẹ có 40 quả bưởi. Số cam mẹ có giảm 4 lần so với số bưởi. Hỏi mẹ có bao nhiêu quả cam? * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: 40 quả ? quả Cam: Bưởi: * Bước 2: Lập kế hoạch giải Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: + Có 40 quả bưởi +Số cam giảm 4 lần so với số bưởi - Hỏi có bao nhiêu quả cam? * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Số cam mẹ có là: 40 : 4 = 10 (quả) Đáp số: 10 quả cam Sau khi học sinh giải xong cần củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh: + Bài toán thuộc dạng toán nào? (Bài toán thuộc dạng: Giảm đi một số lần) + Muốn giảm một số đi nhiều lần ta làm thế nào? (Muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số đó cho số lần) Sau khi rèn luyện một số bài toán điển hình, để phát triển tư duy cho học sinh, tôi nâng cao hơn một bước bằng cách thông qua các bài toán" gốc" có dạng trên, cho học sinh được giải thêm một số bài toán : Trong dữ kiện cho có từ " ít hơn" nhưng lại làm phép cộng. Trong dữ kiện cho có từ " nhiều hơn" nhưng vẫn làm phép trừ. Trong dữ kiện cho có từ " gấp" nhưng vẫn làm phép chia Trong dữ kiện cho có từ "kém một số lần" hoặc "giảm đi một số lần" nhưng vẫn làm phép nhân. Ví dụ 1: Lớp em có 20 bạn nam, số bạn nam ít hơn số bạn nữ là 3 bạn. Hỏi lớp em có bao nhiêu bạn nữ? 20 bạn ? bạn 3 bạn * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: Nam: Nữ: * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Số bạn nữ so với số bạn nam như thế nào? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: + Có 20 bạn nam + Số bạn nam ít hơn số bạn nữ là 3 bạn - Số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 3 bạn. - Hỏi có bao nhiêu bạn nữ ? * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Bạn nữ có số bạn là: 20 + 3 = 23 (bạn) Đáp số: 23 bạn Ví dụ 2: Trong vườn có 15 cây xoài. Số cây xoài nhiều hơn số cây bưởi là 5 cây. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây bưởi? * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: 15 cây Xoài: 5 cây ? cây Bưởi: * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Số cây bưởi so với số cây xoài như thế nào? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: + Có 15 cây xoài + Số cây xoài nhiều hơn số cây bưởi 5 cây. - Số cây bưởi ít hơn số cây xoài là 5 cây. - Hỏi có bao nhiêu cây bưởi? * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Trong vườn có tất cả số cây bưởi là: 15 - 5 = 10 (cây) Đáp số: 10 cây Ví dụ 3: Hà được thưởng 10 quyển vở. Số vở Hà được thưởng giảm 2 lần so với số vở của Lan. Hỏi Lan được thưởng bao nhiêu quyển vở? 10 quyển * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: ? quyển Hà: Lan: * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Số vở của Lan so với số vở của Hà như thế nào? - Bài toán hỏi gì? - Cho biết: + Hà được thưởng 10 quyển vở + Số vở của Hà giảm 2 lần so với số vở của Lan. - Số vở của Lan gấp 2 lần số vở của Hà - Hỏi Lan được thưởng bao nhiêu quyển vở? * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Lan được thưởng số quyển vở là: 20 x 2 = 20 ( quyển) Đáp số: 20 quyển vở Ở các bài toán này học sinh dễ nhầm lẫn do các em thường thấy đầu bài có từ" ít hơn" thì làm phép trừ, " nhiều hơn" thì làm phép cộng, " gấp " thì làm phép nhân, " giảm " thì làm phép chia. Bởi vậy tôi yêu cầu học sinh thực hiện tốt các bước sau: - Đọc kĩ đề bài. - Phân tích đầu bài để tìm hiểu mối quan hệ giữa đại lượng hỏi so với đại lượng cho trước. Từ đó đưa ra bước giải phù hợp với đầu bài. - Thực hiện kế hoạch giải. 1.3.3. Toán hợp giải bằng phép tính nhân và cộng: Ví dụ 1: Để giúp đỡ các bạn học sinh bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, tuần đầu trường em góp được 20 thùng đựng sách vở và đồ dùng học tập. Tuần sau trường em góp được số thùng gấp 3 lần số thùng ở tuần đầu. Hỏi sau hai tuần trường em góp được tất cả bao nhiêu thùng sách vở và đồ dùng học tập? *Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: Học sinh đọc kỹ đề toán, tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Cách suy luận để vẽ sơ đồ: Hỏi: Cho biết tuần sau góp được số thùng gấp 3 lần số thùng tuần đầu có nghĩa là thế nào? (Số thùng ở tuần đầu là một phần thì số thùng ở tuần sau là 5 phần) 20 thùng con Học sinh vẽ sơ đồ như sau: ? thùng sách vở và đồ dùng học tập Số thùng ở tuần đầu: Số thùng ở tuần sau: *Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Muốn tìm được trường góp được tất cả bao nhiêu thùng, trước hết ta phải tìm được điều kiện nào nữa? - Vậy bài toán này cần mấy bước giải? + Tuàn đầu trường góp được 20 thùng + Tuần sau trường góp được số thùng gấp 3 lần tuần đầu - Hỏi sau hai tuần trường em góp được tất cả bao nhiêu thùng sách vở và đồ dùng học tập? - Tìm tuần sau trường góp được bao nhiêu thùng? - Cần hai bước giải Bước 1: Tìm số thùng trường góp được ở tuần sau Bước 2: Tìm cả hai tuần *Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Tuần sau trường góp được số thùng là: 20 x 3 = 60 (thùng) Sau hai tuần trường em góp được tất cả số thùng sách vở và đồ dùng học tập là: 20 + 60 = 80 (thùng) Đáp số: 80 thùng đựng sách vở và đồ dùng học tập Để khắc sâu kiến thức giải các bài toán đơn, giáo viên có thể hỏi lại học sinh: Bước 1 trong khi giải bài toán này có sử dụng cách giải loại toán nào em đã được học? (Dạng toán gấp một số lên nhiều lần) Ví dụ 2: Mỗi bao gạo nặng 30kg, mỗi bao ngô nặng 40kg. Hỏi 2 bao gạo và một bao ngô nặng bao nhiêu ki-lô-gam? 40kg * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: 30kg ? kg Một bao ngô: Hai bao gạo: * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Muốn tìm được tất cả có bao nhiêu con, trước hết ta phải tìm được điều kiện nào nữa? - Vậy bài toán này cần mấy bước giải? - Cho biết: + Mỗi bao gạo nặng 30kg + Mỗi bao ngô nặng 40kg - Hỏi 2 bao gạo và 1 bao ngô nặng bao nhiêu kg? - Tìm 2 bao gạo nặng bao nhiêu kg - Cần hai bước giải Bước 1:Tìm 2 bao gạo nặng bao nhiêu Bước 2: Tìm cân nặng 2 bao gạo và 1 bao ngô * Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải 2 bao gạo cân nặng số ki-lô-gam là: 30 x 2 = 60 (kg) 2 bao gạo và 1 bao ngô cân nặng số ki-lô-gam là 60 + 40 = 100 (kg) Đáp số: 100kg Để khắc sâu kiến thức giải các bài toán đơn, giáo viên có thể hỏi lại học sinh: Bước 1 trong khi giải bài toán này có sử dụng cách giải loại toán nào em đã được học? 1.3.4 Toán hợp giải bằng phép nhân và trừ Ví dụ: Gấu đen có 3 hũ mật ong, mỗi hũ đựng 250ml mật ong. Gấu đen đã dùng 525ml để làm bánh. Hỏi gấu đen còn bao nhiêu mi-li-lít mật ong? 3 hũ mỗi hũ 250ml 525ml * Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt bài toán: Gấu đen có: ? ml * Bước 2: Lập kế hoạch giải: Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? - Đã biết lúc đầu gấu đen có tất cả bao nhiêu ml mật ong chưa? - Muốn tìm lúc đầu gấu đen có tất cả bao nhiêu ml mật ong ta làm thế nào? - Muốn t
File đính kèm:
skkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_cho_hoc_sinh_tu_giai_toan.docx

