SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 bằng sơ đồ tư duy” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn học Tiếng Việt, Phân môn Luyện từ và câu lớp 5. 3. Tác giả: Họ và tên : Phạm Thị Yến Ngày sinh : 17/12/1976 Chức vụ : Giáo viên. Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Tiền Phong. Điện thoại : 0812994066 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong Địa chỉ: xã Tiền Phong, huyện Vĩnh Bảo Điện thoại: 0225584300 I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập nên đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội hiện đại. Ngành giáo dục đã có rất nhiều những đổi mới trong phương pháp dạy học đặc biệt là trong môn Tiếng Việt cho HS tiểu học. Mục tiêu của môn Tiếng Việt trong chương trình tiểu học là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Ở bậc Tiểu học, khả năng nhận thức của học sinh mới chỉ đạt ở mức độ lí tính, chưa có kĩ năng quan sát tinh tế. Tri giác còn thiếu mục đích, kế hoạch. Tư duy trực quan bằng hình ảnh là chủ yếu. Do vậy khả năng ghi nhớ không chủ định, chủ yếu là ghi nhớ máy móc. Gần đến cuối cấp học, tư duy của các em dần chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng, khái quát. Đầu cấp học, hoạt động phân tích tổng hợp của các em còn mang tư duy của trẻ mẫu giáo. Đến cuối cấp học, trẻ có khả năng quan sát mang tính mục đích, tinh tế, có khả năng tìm ra được những nét đặc thù của đối tượng và biết dựa vào dấu hiệu bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng. Các em đã có khả năng động não, suy nghĩ để phân tích, tổng hợp một sự việc hay một vấn đề nào đó. Luyện từ và câu là phân môn của môn Tiếng Việt, thông qua phân môn này, học sinh biết: Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ, trang bị cho học sinh một số hiểu biết cơ bản về từ và câu. Rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ và câu, sử dụng dấu câu phù hợp. Bồi dưỡng học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu. Có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong văn hóa giao tiếp. Có lẽ vì thế mà môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 5 thường được đánh giá là khô khan, trừu tượng trong các phân môn của Tiếng Việt. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy các em thường không thích môn học này. Sau khi nghiên cứu tôi thấy, nội dung phân môn Luyện từ và câu là phù hợp với năng lực nhận thức của các em. Nếu người giáo viên có phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tổ chức hướng dẫn các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, thì các em sẽ rất hứng thú, chủ động nắm chắc kiến thức. Có rất nhiều phương pháp dạy học mới đang được triển khai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó việc dạy học bằng sơ đồ tư duy là một phương pháp mới đang thu hút sự chú ý của nhiều người. Sơ đồ tư duy đã được ứng dụng rất nhiều và thành công trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống. Để có thể giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu, kích thích hứng thú học tập của các em, thì sử dụng sơ đồ tư duy chính là một phương pháp học tập đạt hiệu quả cao. Học tập bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp các em nắm tri thức một cách có hệ thống, dễ nhớ, hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách khoa học, sâu sắc. Các em không chỉ học tốt các kiến thức trong sách vở mà còn nắm bắt được các kiến thức từ thực tế cuộc sống. Vì vậy nếu giáo viên giúp các em biết sử dụng sơ đồ tư duy cũng có nghĩa là giúp các em có phương pháp học tập tốt nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định, chẳng hạn như trình tự xuất hiện của 1 câu chuyện) thì não bộ còn có khả năng liên hệ các dữ kiện với nhau, bản đồ tư duy có thể khai thác tốt cả hai khả năng này của bộ não. So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp giản đồ ý có những điểm vượt trội như sau: - Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. - Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. - Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. - Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn. - Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào sơ đồ. - Mỗi sơ đồ sẽ được phân biệt với nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. - Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. - Với phương pháp này giúp các em học sinh lớp 5 học tốt phân môn Luyện từ và câu, tôi đã áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 5 ở trường tiểu học Tiền Phong, tuy có nhiều thành công song mặt nào đó nó vẫn còn hạn chế. Đối với một số trường hợp nếu học sinh không trực tiếp là người vẽ sơ đồ tư duy thì học sinh đó sẽ gặp khó khăn trong việc giải mã sơ đồ tư duy. * Phương pháp khắc phục các hạn chế: Để cho việc sử dụng SĐTD trong dạy học đạt hiệu quả thiết thực, GV cần có kế hoạch: - Đối với HS trung bình: Tập cho HS có thói quen tự ghi chép, tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc, đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng SĐTD. - Cho HS tập “đọc hiểu” và tự vẽ SĐTD sau từng bài học. Ban đầu, GV cho các em làm quen với một số SĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ bằng cách cho từ khóa (key words) – tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung tâm rồi đặt ra các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục vẽ ra các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 Hướng dẫn, gợi ý để các em tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài học vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên một cuốn vở hoặc để thành các trang giấy rời, rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài học được vẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần, chỉ cần rút tờ BĐTD của bài đó ra là các em nhanh chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàng. - Với cách làm này, GV sẽ rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ không phải là học thuộc lòng, học vẹt. - Đối với HS khá giỏi: Sử dụng SĐTD để tìm hiểu cách giải quyết một vấn đề, hay tìm nhiều hướng giải của một bài toán, hệ thống hóa kiến thức Việc vẽ ra SĐTD theo nhóm nên thực hiện trước khi nghiên cứu tài liệu mới, kiến thức mới để cả nhóm tìm cách giải quyết vấn đề hoặc cũng có thể thực hiện để hệ thống hóa kiến thức một chủ đề, một chương. Sau khi mỗi nhóm “vẽ” xong, đại diện mỗi nhóm hoặc một số thành viên trong mỗi nhóm thuyết trình” SĐTD cho cả lớp nghe để thảo luận, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Ngoài việc vẽ SĐTD trong học tập, nên tập cho các em có thói quen sử dụng SĐTD tự ghi tóm nội dung chính của sách dưới dạng SĐTD khi các em đọc sách. Hoặc gợi ý cho các em lập kế hoạch học tập, vạch kế hoạch cho bản thân để biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai, các kế hoạch này có thể bổ sung dần dần theo năm tháng bằng cách vẽ thêm nhánh khi mỗi người có sự điều chỉnh kế hoạch. Khuyến khích HS ôn luyện bài, học bài ở nhà, ở lớp hoạt động nhóm bằng SĐTD. - Lựa chọn các dạng bài phù hợp để sử dụng sơ đồ tư duy. - Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm cá nhân, tìm những từ khóa theo gợi ý của giáo viên. - Học sinh sử dụng màu sắc phù hợp, kiến thức ở cùng một nhánh theo cùng một tông màu. - Sơ đồ tư duy bằng các hình ảnh ký hiệu riêng của mình để mình tự hiểu. - Học sinh có thể biểu diễn các ký hiệu theo những hình dạng tượng trưng theo quy ước của riêng mình. Trong một tiết học cụ thể, giáo viên vận dụng Sơ đồ tư duy để nêu ra vấn đề cần giải quyết, sau đó phân nhánh, chia nhỏ vấn đề thành các vấn đề nhỏ hơn và từ vấn đề nhỏ hơn đó lại chia thành nhiều nhánh nhỏ nữa . Với mỗi nhánh, giáo viên dùng tranh ảnh minh họa (giáo viên sưu tầm hoặc học sinh tự sưu tầm) phù hợp giúp các em nhận ra vấn đề một cách chủ động và tích cực. Vấn đề đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở bậc Tiểu học luôn được các nhà giáo dục quan tâm. Xét một cách tổng thể thì mọi phương pháp, mọi hình thức tổ chức dạy - học đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các kí tự, đường thẳng, con số,... Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não trái mà chưa sử dụng não phải, nơi giúp ta xử lí các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian, và cách ghi chép thông thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Sử dụng Sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực trong dạy - học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5. II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN. II.0. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh tập vẽ sơ đồ tư duy - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vẽ thành thạo một sơ đồ tư duy tổng quát. Trong qua trình đó giáo viên cần yêu cầu học sinh chuẩn bị giấy vẽ hoặc vẽ vào vở, các loại bút màu. - Vẽ hình minh họa từ khóa chính màu rõ đậm sắc nét, vẽ các nhánh 1 cùng cấp vẽ cùng màu, vẽ các nhánh phụ của nhánh 2. - H thực hành vẽ nhiều lần cho quen. - Giới thiệu một số sơ đồ tư duy. + Sơ đồ thứ bậc + Sơ đồ mạng + Sơ đồ chuỗi + Sơ đồ quan hệ toàn bộ hay một phần, * Sơ đồ tư duy đầy đủ. - Lưu ý khi vẽ SĐTD Không cần phải vẽ nhánh quá to, nhưng các nhánh nên có sự uốn lượn và thon, có thể ôm vòng lấy từ khóa. Những từ khóa dù là tiêu đề chính hay phụ thì hãy cố gắng viết hoa trong mọi trường hợp. Khi viết hoa các từ khóa sẽ trở nên dễ nhìn, dễ đọc hơn. Nếu SĐTD có ít nhánh thì phải vẽ dàn trải các nhánh đó tỏa khắp bốn góc của tờ giấy. Nhằm mục đích không làm trống tờ giấy và đó là cách phóng đại hình ảnh. Các nhánh chính nếu là hình thon dài thì nên tô màu. Tô màu nhằm phân biệt các ý, tùy theo ý nghĩa của từ khóa mà ta chọn màu cho phù hợp với từng nhánh. Màu sắc của các nhánh sát nhau nên có sự tương phản. Nếu dùng nhiều màu sắc tương phản với nhau, màu sắc này sẽ gợi hình ảnh của màu sắc kia và ngược lại. VD: Tự thiết kế một số sơ đồ tư duy bằng việc vẽ trên giấy hoặc trên bảng phụ,.. sau đó giới thiệu cho học sinh làm quen và biết cách vẽ. Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh đọc và ghi nhớ kiến thức sơ đồ tư duy. - Giáo viên hướng dẫn cụ thể cách đọc sơ đồ tư duy: + Đọc từ khóa chính trước + Đọc các nhánh 1. + Đọc nhánh 2 của mỗi nhánh. Giải pháp 3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong các dạng bài Luyện từ và câu lớp 5 Trong chương trình SGK lớp 5, các tiết LTVC có thể vận dụng SĐTD để dạy học là: - Các bài học tìm hiểu kiến thức mới như: MRVT, các bài học luyện tập về câu (nên chọn các bài học mà HS đã có những hiểu biết nhất định về kiến thức của bài) + Lớp 5 có các bài: Từ đồng nghĩa, đồng âm; Từ cùng nghĩa, trái nghĩa; Đại từ xưng hô; Câu ghép; MRVT; + Các bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức của một chủ điểm: Các bài ôn về MRVT, các bài ôn về ngữ pháp câu. + Các kiểu cấu tạo câu; Dấu câu; Quan hệ từ; Ngoài ra, SĐTD là một công cụ giúp bạn học tập hiệu quả, tiết kiệm thời gian thông qua việc tận dụng cả não trái lẫn não phải để giúp bạn tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kỹ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên, SĐTD không phải là một tác phẩm hội họa. Cho nên, việc dành quá nhiều thời gian để trau chuốt cho SĐTD của bạn thành một “tác phẩm hội họa” có thể khiến bạn lãng phí hơn là tiết kiệm thời gian. Bạn có thể dành những thời gian này để hoàn thành bài tập hoặc các công việc cần thiết khác. Chính vì thế, bạn cần chú ý tránh rơi vào việc “trang trí, trau chuốt” thay vì “ghi chú” (là mục đích chính khi bạn sử dụng SĐTD). Ngay cả đối với phương pháp ghi chú kiểu truyền thống cũng thế, một số học sinh tiêu phí rất nhiều thời gian chỉ để “trang trí” cho những ghi chú mà không thật sự chú tâm vào việc học. 1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong bài học ngay trên lớp - Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi người, sơ đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. - Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy như sau: Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên. Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày về kiến thức đó. Ví dụ: Bài ôn tập về từ và cấu tạo từ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo mẫu sau: Ví dụ: Bài ôn tập về từ loại, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo mẫu sau: 2. Sử dụng sơ đồ tư duy ngoài tiết học. Không những ở trên lớp mà giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng sơ đồ tư duy như một dạng bài tập để học sinh về nhà hoàn chỉnh. Đây là cách để học sinh ôn bài rất có hiệu quả. Các em phải nhớ một cách thực sự chứ không phải học vẹt mới có thể vẽ trên sơ đồ tư duy và sau đó mang đến lớp trình bày. Có thể tóm tắt các bước hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy ngoài tiết học như sau: Bước 1: Sau khi giáo viên dạy xong bài, yêu cầu học sinh nhắc lại toàn bộ kiến thức. Bước 2: Hướng dẫn sơ lược học sinh về nhà vẽ sơ đồ tư duy cho phần bài học trên lớp. Bước 3: Học sinh mang đến lớp trao đổi với bạn. Sau đó giáo viên chọn lọc để mời một số em lên trình bày để lớp cùng nhận xét. (Đây có thể như là một phần kiểm tra bài cũ). 3. Lựa chọn các dạng bài sử dụng sơ đồ tư duy Với đặc điểm của sơ đồ tư duy như ở trên đã nêu, tôi nhận thấy phần nội dung dạy bài lý thuyết rất phù hợp để ứng dụng. Đặc biệt là các bài về từ loại (Đại từ; Đại từ xưng hô; Quan hệ từ; Luyện tập về quan hệ từ; Ôn tập về từ loại), các bài về các lớp từ (Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Từ đồng âm; Từ nhiều nghĩa... ), các bài về mở rộng vốn từ. Ví dụ cụ thể: * Dạng 1: Các bài lí thuyết - Bài Quan hệ từ (Sách Tiếng Việt lớp 5 Tập I) Chúng ta có thể vẽ được sơ đồ tư duy cho phần bài học này như sau: Đây chỉ là phần trình diễn như một mẫu để học sinh về nhà tự vẽ và hệ thống lại kiến thức. Khi tự vẽ sơ đồ tư duy cho mình không những gây hứng thú học tập mà còn rất phát triển khả năng sáng tạo cho học sinh. Hơn nữa khi tới lớp học sinh có thể trình bày sơ đồ tư duy này cho các bạn khác nghe. Điều đó khiến các em phát triển khả năng nói, trình bày một cách tự nhiên rất phù hợp với nguyên tắc giao tiếp khi dạy phân môn Luyện từ và câu. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh của mình vẽ sơ đồ tư duy như sau: Bước 1: Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, hay một hình vẽ nào đó mà mình thấy phù hợp. Bước 2: Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa. Để dễ hiểu có thể sử dụng một từ khóa: Quan hệ từ. Bước 3: Mỗi từ ngữ, hình ảnh tiếp theo phải đứng một mình và trên một dòng riêng. Ở đây từ ô Quan hệ từ có 4 nhánh con. Bước 4: Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra xa. Bước 5: Viết tiếp các thông tin quan trọng bằng các “từ khóa” hết sức ngắn gọn từ các nhánh con theo cùng tông màu của nhánh lớn. Ví dụ như màu đỏ thì cần phải cùng màu đỏ, màu xanh cùng màu xanh. Bước 6: Hoàn thiện sơ đồ tư duy bằng các hình ảnh, kí hiệu riêng của mình. * Dạng 2: Các bài mở rộng vốn từ Với dạng này, từ các chủ đề chính của bài, giáo viên đưa ra các ý chính là các nhánh lớn. Từ các nhánh lớn đó sẽ có các nhánh nhỏ là các ý chính tiếp theo xoay quanh chủ đề chính. Với những dạng bài này, các em có thể rất tự do sáng tạo theo ý hiểu của mình. Một số bài có thể sử dụng bản đồ tư duy như: Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường, Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc, Mở rộng vốn từ: An ninh – Trật tự Ví dụ: bài Mở rộng vốn từ: Nam và nữ - tuần 29/ Tiếng Việt 5, Tập 2 Đây là sơ đồ tư duy mà giáo viên có thể đưa ra làm mẫu cho HS: Học sinh hoàn toàn có thể tự vẽ vẽ sơ đồ tư duy Các giáo viên có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Đây là một bức vẽ sơ đồ tư duy về bài “ Mở rộng vốn từ: Nam và nữ” của các em học sinh: Khi tiến hành dạy ở lớp, giáo viên thực hiện giải pháp, cho các em tự thiết kế sơ đồ tư duy các em rất hứng thú. Không những các em được nhớ lại bài mà còn được biểu diễn các ý hiểu theo những hình dạng tượng trưng theo quy ước của riêng các em. Các em biểu biễn từ khóa nam và nữ bằng hình ảnh rất ngộ nghĩnh. Một chiếc váy đại diện cho phái nữ, một quần jean cho phái nam. Em sử dụng hình vẽ chiếc lược, gương để thể hiện nghĩa của từ dịu dàng. Ví dụ:Bài Mở rộng vốn từ: Bào vệ môi trường - tuần 13/ Tiếng Việt lớp 5, Tập 1. - Học sinh vẽ một sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức như sau: * Dạng 3: Các bài ôn tập - Ví dụ: Bài: Ôn tập về câu (SGK TV5 tập 1 trang 171) - Bài: Ôn tập về câu ghép (SGK TV5 tập 2) - Bài: Ôn tập về từ (SGK TV5 tập 1 trang 142) Điều đó chứng minh rằng sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp tổ chức các phương pháp dạy học Tiếng Việt khi dạy các bài luyện từ và câu lớp 5 đã giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 5 ở trường Tiểu học Tiền Phong một cách rõ rệt. 4. Thực nghiệm sư phạm: Qua việc vận dụng phương pháp “Sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5” với những biện pháp nói trên. Kết quả thực hành cho thấy: Tiết dạy nhẹ nhàng hơn, giáo viên và học sinh làm việc một cách nhịp nhàng, hiệu quả. Hình thành cho các em một phương pháp học tập mới. Lớp học sôi nổi, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, tạo hứng thú và yêu thích môn học hơn. Trong giờ giải lao, tôi có trò truyện với một số em học sinh khi được tham gia sử dụng sơ đồ tư duy, các em cho biết: “ Chúng em rất thích được tham gia học theo phương pháp này, vì bạn nào cũng được đưa ra ý kiến riêng của mình, bạn nào cũng được làm việc, biểu diễn theo khả năng của mình, chúng em làm việc rất say mê, kiến thức chúng em thu được lô-gic với nhau, chúng em nhớ kiến thức dễ hơn và lâu hơn...” II.1. TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO II.1.1. TÍNH MỚI Giải pháp trong đề tài của tôi không trùng với nội dung các giải pháp đã đăng kí sáng kiến trước đó. Các phương pháp vận dụng cũng không phải mới tuy nhiên cái mới ở đây chính là tôi đã áp dụng phương pháp học tập này ngay từ đầu năm học và với nhiều dạng bài khác nhau. Giáo viên phải xác định được mục tiêu, kiến thức trong tâm của mỗi bài học, giải pháp này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu bài kĩ lưỡng khi soạn giáo án, lựa chọn sơ đồ tư duy phù hợp. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện vẽ sơ đồ tư duy một cách thành thạo bài bản. Bản thân tôi không đứng một chỗ để vận dụng các phương pháp mà phải sát học sinh quan sát học sinh làm rồi đóng vai là học sinh làm trước, hướng dẫn và làm mẫu thật tỉ mỉ cách làm và để học sinh tự làm. Giải pháp đối với người học đòi hỏi người học phải quan sát và tích hợp kiến thức nhiều môn để có kĩ năng thành thạo. Học sinh được hoạt động nhóm nhiều từ đó cũng hình
File đính kèm:
skkn_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_mon_luyen_tu_va_cau_ch.docx

