SKKN Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán Lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

docx 35 trang Bình Lê 27/05/2025 460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán Lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán Lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

SKKN Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán Lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Phần I. MỞ ĐẦU:
1. Mục đích của sáng kiến.
Mục tiêu chung của chương trình giáo dục 2018 nhằm giúp học sinh hoàn thiện về phẩm chất, năng lực của người học. Mục tiêu chung của chương trình đã chỉ rõ: Thông qua hoạt động dạy học giúp học sinh hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Để đạt được mục tiêu giáo dục trong bối cảnh mới, việc đổi mới phương pháp dạy học có vai trò quyết định. Đổi mới phương pháp dạy học được xem là chìa khoá cho sự thành công của công tác dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học và nâng cao chất lượng dạy học. 
Từ thực tiễn dạy học tại trường Tiểu học Tri Phương trong những năm qua tôi nhận thấy các em chưa hình thành thói quen tự chủ, tự học trong học tập. Đa số học sinh còn thụ động trong học tập, không có hứng thú học tập, việc tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ học tập cần có sự hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ của giáo viên. Các em thường bắt chước làm theo những bài tập mẫu, những hoạt động học tập theo khuôn mẫu của sách giáo khoa hoặc hướng dẫn của giáo viên. Các em chưa chủ động trong học tập trước ở nhà, trong tìm hiểu kiến thức mới hay nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề nâng cao, mở rộng.
Qua thời gian tìm hiểu và được tập huấn về STEM tôi nhận thấy:
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra.
Giáo dục theo mô hình STEM không đồng nghĩa với việc đào tạo học sinh trở thành những nhà toán học hay kỹ sư mà là phát triển các kỹ năng cần có cho học sinh để học sinh có thể làm việc và phát triển trong thế giới công nghiệp hiện đại 
ngày nay. Mô hình STEM phải đảm bảo tích hợp, lồng ghép hài hòa giữa 04 
nhóm kỹ năng: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.
Ngoài những kỹ năng trên, mô hình giáo dục STEM còn cung cấp cho học sinh những kỹ năng cần thiết giúp học sinh phát triển tốt trong thời đại công nghiệp 4.0 như: kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng cộng tác, kỹ năng giao tiếp, v.v.
 Mô hình giáo dục STEM là một mô hình dạy học mở. Ở đó giúp các em được tích cực hoá hoạt động học tập của mình. Các em được trao đổi, thảo luận, xây dựng kế hoạch thực hiện cùng bạn để tạo ra sản phẩm học tập. Từ đó giúp các em có hứng thú hơn trong học tập, tự do khám phá kiến thức và giải quyết vấn đề sáng tạo. Với mô hình giáo dục STEM sẽ giúp các em:
+ Đảm bảo giáo dục toàn diện
Giáo dục truyền thống tập trung vào các môn học thông thường như Toán, Khoa học Nhưng giáo dục STEM thì tập trung vào tích luỹ kiến thức về lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật cho học sinh một cách tích hợp. Do đó, các em có thể thấy được mối liên quan giữa các môn học STEM là gì, cũng như cách ứng dụng các kiến thức này vào giải quyết vấn đề thực tế.
+ Xây dựng hứng thú cho trẻ về các môn học STEM
Giáo dục STEM hướng tới sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong đời sống. Vì thế, học sinh khi được tự hoạt động và trải nghiệm thì các em mới biết được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống. Từ đó, các em sẽ có hứng thú và nhớ được lâu hơn các kiến thức đã học.
+ Giáo dục STEM giúp phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh
Để hoàn thành được dự án, học sinh phải hợp tác với nhau, chủ động tìm kiếm và nghiên cứu kiến thức. Các hoạt động này sẽ giúp cho trẻ em làm quen với nghiên cứu khoa học. 
+ Kết nối trường học với cộng đồng
Để giáo dục STEM đạt hiệu quả, việc đầu tiên đó chính là trường học phải liên kết với các cơ sở khác xung quanh. Ví dụ ở đây là các cơ sở giáo dục nghề 
nghiệp, đại học tại địa phương. Việc này sẽ khai thác tối đa các nguồn lực về 
con người, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học STEM. Các hoạt động này sẽ giúp tăng tính liên kết giữa các tổ chức lại với nhau.
+ Giúp trẻ em định hướng được nghề nghiệp
Trong quá trình học STEM, học sinh sẽ được trải nghiệm và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Quá trình này sẽ giúp các em đánh giá được sự phù hợp về năng khiếu, sở thích của mình đối với từng lĩnh vực. Sau đó, học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho mình. Việc thực hiện tốt giáo dục STEM sẽ giúp thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, từ đó đáp ứng được nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Từ những lý do trên, trong năm học 2023 - 2024 tôi đã tiến hành áp dụng vào thực tiễn dạy học và thực hiện đề tài: “Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018”.
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến:
- Sáng kiến với các giải pháp mà cá nhân tôi trình bày khác so với giải pháp trong quá trình dạy là: HS sử dụng những vật liệu thông dụng tái chế và làm ra các sản phẩm để vận dụng vào bài học như: móc reo quần áo, cốc nhựa 1 lần, cốc ăn mì tôm, khúc gỗ, .. làm ra cân thăng bằng; hay bìa vở, tấm bìa trong suốt làm ra dụng cụ tìm một phần mấy, giấy thủ công làm ra các bức tranh có sử dụng hình vuông, chữ nhật hình tròn và một phần mấy, bìa cát tông, ống hút làm ra mô hình đồng hồ để học giờ..
- Tôi lồng ghép làm sản phẩm STEM vào một phần trong bài học toán là phần luyện tập hoặc phần ứng dụng. Khi đó học sinh nắm chắc kiến thức và ứng dụng bài học vào làm sản phẩm, học mà chơi, chơi mà học.
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tại nhà trường vào đầu năm học 2023- 2024 đến hết học kỳ I năm học 2023 - 2024. Khi áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh tích cực chủ động trong hoạt động học, thích tìm tòi, 
nghiên cứu để hoàn thành sản phẩm của mình. Luôn đam mê nghiên cứu để sản phẩm có ứng dụng tốt nhất.
3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học của ngành giáo dục nói chung và của nhà trường nói riêng:
- Học sinh không chỉ lớp 3D tôi trực tiếp dạy mà lan tỏa sang các lớp trong khối như 3C, 3B, 3A,.. Học sinh luôn hào hứng, thích thú hơn trong học tập, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, đưa những kiến thức được coi là khô khan của môn toán thành những sản phẩm học tập nhằm mục đích giúp các em học mà chơi, chơi mà học. Ứng dụng STEM trong toán học không những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó mà còn làm thay đổi hình thức hoạt động học của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác, tích cực. Ứng dụng STEM trong học tập giúp rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng ứng dụng STEM trong học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn. Từ đó giúp học sinh rèn luyện, củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động thực hành làm sản phẩm.
- Giáo dục STEM giúp học sinh phát triển năng lực toán học, khoa học, công nghệ, .. và phát triển phẩm chất nhân ái, tự tin trong giao tiếp, biết tìm kiếm sự hỗ trợ để hoàn thành dự án của mình.
Phần 2: NỘI DUNG
Chương I. Khái quát thực trạng vấn đề mà sáng kiến tập trung giải quyết.
1. Thuận lợi
* Nhà trường + Luôn nhận được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đạt những mục tiêu chương trình GDPT 2018 đề ra. Nhà trường đã trang bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học và tạo điều kiện cho giáo viên được học, tập tham gia tập huấn để nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ.
* Giáo viên: + Đội ngũ giáo viên có năng lực, trình độ và sự đoàn kết cao, luôn quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong trong công tác dạy học và giáo dục học sinh. 
* Học sinh: + Đa số học sinh chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô, được trang bị đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập. 
* Phụ huynh: + Được sự quan tâm của phụ huynh luôn hỗ trợ và phối hợp tích cực với giáo viên trong việc học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh. Phụ huynh luôn hỗ trợ, tạo điều kiện tốt cho các em tham gia vào các hoạt động học tập để học sinh phát huy tính tích cực sáng tạo của mình. 
2. Những khó khăn:
*Tài liệu: - Tài liệu nghiên cứu về các phương pháp dạy học hiện đại của chúng tôi chưa nhiều, mất khá nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị của một bài dạy Stem nên nhiều giáo viên còn e ngại khi sử dụng phương pháp mới.
*Giáo viên: - Nhiều giáo viên còn hạn chế về năng lực sử dụng CNTT, ứng dụng CNTT vào dạy học, kinh nghiệm sử dụng các phương pháp mới chưa có nhiều...
 *Về học sinh: + Đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em rất dễ nhớ nhưng cũng nhanh quên và sự tập trung chú ý còn hạn chế. Các em hiếu động, thích tìm hiểu cái mới nên dễ gây cảm xúc mới, song các em cũng rất chóng chán. Năng lực nhận thức của một số học sinh còn nhiều hạn chế, khả năng tư duy, suy luận
 chưa cao, chưa có ý thức trách nhiệm trong học tập và các hoạt động khác. Một 
số học sinh còn thụ động, rụt rè, nhút nhát, chưa tích cực, chủ động khi tham gia hoạt động, chưa phối hợp cùng bạn, trong các hoạt động nhóm. 
* Để có số liệu đánh giá đúng thực trạng và có cơ sở đánh giá tính hiệu quả của biện pháp thực hiện, đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát học sinh.
3. Nội dung khảo sát:
+ Khảo sát về mức độ hứng thú, tập trung trong học tập của học sinh.
+ Khảo sát về những phẩm chất, năng lực của học sinh trong học tập.
+ Khảo sát về chất lượng học tập môn Toán.
4. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 3D, lớp 3C trường TH Tri Phương
- Đánh giá kết quả khảo sát:
+ Về hứng thú, tập trung học tập với 3 mức độ: Có hứng thú; Bình thường và Không hứng thú.
+ Về chất lượng học tập môn Toán với 3 mức độ: Xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành.
+ Về những phẩm chất, năng lực với 3 mức độ: Tốt, Đạt và Cần cố gắng.
 * Kết quả khảo sát: Lớp 3D
+ Kết quả khảo sát về hứng thú, tập trung học tập:
Lớp
Sĩ số
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
SL
%
SL
%
SL
%
3D
48
25
52
17
35,4
6
12,6

+ Kết quả khảo sát về chất lượng học tập:
Lớp
Sĩ số
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Xuất sắc
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
3D
48
40
83
8
17
0
0
+ Kết quả khảo sát về những phẩm chất, năng lực của học sinh:
Năng lực và phẩm chất
Mức đạt được
Tốt
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
SL
%
Năng lực
Tự chủ, tự học
35
73
13
27
0
0
Giao tiếp, hợp tác
37
77
11
23
0
0
GQVĐ và sáng tạo
35
73
13
27
0
0
Phẩm chất
Yêu nước
36
75
12
25
0
0
Nhân ái
35
73
13
27
0
0
Chăm chỉ
36
75
12
25
0
0
Trung thực, 
40
83
8
17
0
0
Trách nhiệm
38
79
10
21
0
0

* Kết quả khảo sát: Lớp 3C
+ Kết quả khảo sát về hứng thú, tập trung học tập:
Lớp
Sĩ số
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
SL
%
SL
%
SL
%
3C
38
15
39,4
16
42
7
18,6

+ Kết quả khảo sát về chất lượng học tập:
Lớp
Sĩ số
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Xuất sắc
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
3C
38
6
15,8
10
26,2
22
58

+ Kết quả khảo sát về những phẩm chất, năng lực của học sinh:
Năng lực và phẩm chất
Mức đạt được
Tốt
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
SL
%
Năng lực
Tự chủ, tự học
19
50
17
44,7
2
5,3
Giao tiếp, hợp tác
18
47,4
16
42,1
4
10,5
GQVĐ và sáng tạo
19
50
16
42,1
42,1
7,9
Phẩm chất
Yêu nước
22
57,9
16
42,1
0
0
Nhân ái
23
60,5
15
39,5
0
0
Chăm chỉ
20
52,5
15
39,5
3
8
Trung thực, 
21
55,3
16
42,1
1
2,6
Trách nhiệm
21
55,3
17
44,7
0
0
 Nhận xét: Từ kết quả khảo sát cho thấy, vẫn còn nhiều học sinh thiếu đi hứng thú học tập trong môn Toán. Điều này cũng do những phương pháp dạy học chưa mang lại niềm hứng khởi cho các em nên sự uể oải trong học tập đã diễn ra. Sự thiếu hứng thú, tập trung dẫn đến ý thức học tập chưa tốt từ đó nên học sinh chưa tích cực chủ động. Vì vậy nên những phẩm chất, năng lực của người học chưa được phát triển và chất lượng học tập chưa cao.
Chương II – NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
* Biện pháp 1. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình giáo dục STEM
*Mục tiêu: Giúp các em hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học ứng dụng STEM, đặc biệt là dạng bài học STEM toàn phần, ứng dụng trong cả tiết học thay cho những bài học thông thường. Từ đó các em có hứng thú, yêu thích học môn Toán.
* Cách thực hiện: 
- Dạy toàn phần bài học STEM theo mô hình giáo dục STEM.
 Quy trình dạy học theo mô hình giáo dục STEM thực hiện như sau:

Bước 1: Xác định mục đích của sản phẩm chủ đề STEM. Sản phẩm chủ đề STEM được thiết kế, chế tạo để phục vụ hoạt động dạy học nào (đặt vấn đề, xây dựng kiến thức, vận dụng kiến thức)?
Bước 2: Xác định nguyên lí hoạt động của sản phẩm chủ đề STEM. Tức là tìm câu trả lời cho câu hỏi “Sản phẩm chủ đề hoạt động như thế nào?”. Trong dạy học, nguyên lí hoạt động của sản phẩm này là các định luật, nguyên lí, học sinh cần lĩnh hội hay vận dụng của tiết học.
Bước 3: Phác thảo bản vẽ thiết kế sản phẩm chủ đề STEM. Bản vẽ thiết kế sản phẩm được phác thảo dựa trên nguyên lí hoạt động. Thông thường, bản vẽ thiết kế sản phẩm có nhiều, mỗi bản vẽ có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên, bản vẽ tối ưu nhất khi nó căn cứ trên vật liệu và nguồn lực sẵn có.
Bước 4: Gia công các chi tiết của sản phẩm chủ đề STEM. Các chi tiết của sản phẩm thường được gia công bằng các công nghệ, công cụ nào. Khi gia công 
các chi tiết, cần thỏa mãn các yêu cầu kĩ thuật theo bản vẽ thiết kế.
Bước 5: Lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm chủ đề STEM. Căn cứ theo bản vẽ thiết kế, các chi tiết được lắp ráp thành sản phẩm chủ đề STEM. Cần kiểm tra quá trình lắp ráp với bản vẽ thiết kế, kiểm tra kết nối giữa các chi tiết, kiểm tra sự cân bằng của sản phẩm.
Bước 6: Vận hành sản phẩm chủ đề STEM. Khi vận hành sản phẩm, có hai trường hợp xảy ra. Trường hợp 1, sản phẩm hoạt động ổn định thì tiến hành bước 7. Trường hợp 2, sản phẩm không hoạt động hay hoạt động không đúng yêu cầu thì cần rà soát từ bước 2 để sửa chữa đồ chơi, thậm chí xây dựng lại quy trình và tiến hành làm lại sản phẩm mới nếu sản phẩm không đạt yêu cầu.
Bước 7: Cải tiến và viết tài liệu hướng dẫn. Sản phẩm chủ đề STEM nên được tiếp tục nghiên cứu để tích hợp thêm các bộ phần nhằm làm gia tăng các tính năng hay tăng hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, cần thực hiện viết tài liệu hướng dẫn sử sản phẩm chơi căn cứ trên quá trình gia công, chế tạo và thử nghiệm sản phẩm chủ đề STEM.
	Sau đây là kế hạch bài dạy 1 tiết toàn phần ứng dụng STEM:
BÀI HỌC STEM LỚP 3 - KẾ HOẠCH BÀI DẠY
BÀI 3: TRẢI NGHIỆM CÙNG MỘT PHẦN MẤY (2 tiết)
* Gợi ý thời điểm thực hiện:
Bài 15: Luyện tập chung (sau bài Một phần mấy) – sách Toán 3 – KNTT
* Mô tả bài học: 
Vận dụng trong tạo hình và phối hợp với một số kĩ năng xé, cắt, dán, để thiết kế các sản phẩm trang trí.
Nội dung chủ đạo và tích hợp trong bài học:
Môn học
Yêu cầu cần đạt
Môn học chủ đạo 
Toán
– Nhận biết được về thông qua các hình ảnh trực quan.
– Thực hành tạo sản phẩm từ một phần mấy của một hình để trang trí góc học tập.
– Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến một phần mấy.
Môn học tích hợp
Mĩ thuật
– Hiểu được một số thao tác, công đoạn cơ bản để làm nên sản phẩm.
– Phối hợp được một số kĩ năng: cắt, xé, dán, ... trong thực hành, sáng tạo.
– Trưng bày, giới thiệu được sản phẩm, chia sẻ mục đích sử dụng.
– Sử dụng sản phẩm để trang trí góc học tập.
I. Yêu cầu cần đạt.
– Nhận biết được về thông qua các hình ảnh trực quan.
– Thực hành sử dụng các vật liệu đơn giản và phối hợp với một số kĩ năng xé, cắt, dán,. tạo sản phẩm từ một phần mấy của một hình để làm sản phẩm trang trí.
– Tự tin trình bày ý kiến khi thảo luận đề xuất ý tưởng và trưng bày, giới thiệu sản phẩm của nhóm mình trước lớp.
– Hợp tác với các bạn để tạo sản phẩm và điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm của nhóm.
– Có cơ hội hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán.
II. Đồ dùng dạy học.
1. Chuẩn bị của giáo viên
– Các phiếu học tập. 
– Dụng cụ và vật liệu (dành cho 1 nhóm học sinh).
STT 
Thiết bị/ Học liệu 
Số lượng 
Hình ảnh minh hoạ 
1 
Giấy bìa màu
5 tờ

2 
Đĩa giấy
5 chiếc

3
Dập ghim
1 chiếc

2. Chuẩn bị của học sinh (dành cho 1 nhóm)
STT 
Thiết bị/Dụng cụ 
Số lượng 
Hình ảnh minh hoạ 
1 
Thước kẻ 
1 cái 

2 
Kéo thủ công 
1 cái 

3 
Bút màu 
1 hộp 

4
Giấy màu
1 tập

III. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Khởi động tiết học, ổn định tổ chức

Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”

– GV phổ biến luật chơi:
– Chia lớp thành 2 đội: đội ếch xanh và đội ếch vàng.
– Mỗi đội có 5 câu hỏi, nếu trả lời đúng được tiến lên 1 bước.
– Kết thúc 5 câu hỏi đội nào về đích trước đội đó chiến thắng.
– HS theo dõi. 
– GV mời HS tham gia trò chơi “ai nhanh hơn”.
GV chiếu câu hỏi cho mỗi đội trả lời. Đến lượt đội nào thì bấm vào ô số câu hỏi của đội đó. Nếu trả lời đúng thì bấm vào ếch để lên bậc. 
– Hai đội chơi trò chơi.
– Kết thúc trò chơi, GV tuyên bố đội thắng cuộc.

KHỞI ĐỘNG (Xác định vấn đề)

Hoạt động 1: Quan sát tranh và cho biết 

– GV yêu cầu HS quan sát tranh ở trang 15 sách Bài học STEM 3 và trả lời câu hỏi:
a) Các bạn trong tranh làm gì?
(Gợi ý: Có thể có các câu trả lời khác nhau, ví dụ:
+ Các bạn trong tranh đang trang trí lớp học.
+ Các bạn đang dán hình bông hoa và hình rô bốt)
– HS quan sát và trả lời câu hỏi. 

b) Các bạn dùng những gì để trang trí?
(Gợi ý: các bạn chia các hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn, hình tam giác thành những phần bằng và sử dụng chúng để ghép thành cây hoa, rô bốt.)
– HS trả lời.
– GV phát phiếu học tập số 1 và yêu cầu HS hoàn thành.
– HS hoàn thành phiếu học tập số 1.
– GV: Bài học hôm nay, chúng ta cùng ôn lại kiến thức Một phần mấy và tạo hình trang trí giống như các bạn trong tranh nhé. 
Sản phẩm trang trí đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Sản phẩm có thể sử dụng 12;13; ;19
 của một hình để trang trí.
+ Trang trí sáng tạo và đảm bảo tính thẩm mĩ.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 2: Nhận biết một phần mấy

– GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm xác định mỗi hình đã tô màu vào một phần mấy (ở trang 15 sách Bài học STEM 3)
– HS thảo luận nhóm.
– GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả.
+ Hình tam giác được chia thành mầy phần bằng nhau?
Đã tô màu vào mấy phần hình tam giác? 
(Gợi ý: + Hình tam giác được chia thành 2 phần bằng nhau. 
Đã tô màu một phần hai ( 12 ) hình tam giác.)
– Đại diện nhóm trình bày.

+ Hình vuông được chia thành mầy phần bằng nhau?
Đã tô màu vào mấy phần hình vuông? 
(Gợi ý: + Hình vuông được chia thành 2 phần bằng nhau. 
Đã tô màu một phần hai ( 17 ) hình vuông.)
– HS trả lời.
+ Tương tự như vậy, yêu cầu HS trả lời với các hình còn lại.
(Gợi ý: + Hình tròn được chia thành 4 phần bằng nhau, đã tô màu 14 hình tròn.
+ Hình chữ nhật được chia thành 3 phần bằng nhau. Đã tô màu 13 hình chữ nhật.
+ Hình vuông được chia thành 9 phần bằng nhau. Đã tô màu 19 hình vuông. 
+ Hình hoa được chia thành 6 phần bằng nhau. Đã tô màu 16 hình hoa. 
+ Hình vuông được chia thành 8 phần bằng nhau. Đã tô màu 18 hình vuông. 
+ Hình sao được chia thành 5 phần bằng nhau. Đã tô màu 15 hình sao.)
– HS trả lời.
– GV phát phiếu học tập số 2 và yêu cầu HS hoàn thành.
– HS hoàn thành phiếu học tập số 2.
– GV mời HS trình bày phiếu học tập số 2.
– HS trình bày phiếu học tập số 2.
– GV nhận xét tổng kết hoạt động và nhắc HS chuẩn bị cho giờ học sau.

NGHỈ GIỮA TIẾT 1 VÀ TIẾT 2

THỰC HÀNH – VẬN DỤNG

Hoạt động 3: Đề xuất ý tưởng và cách làm sản phẩm trang trí bằng cách sử dụng một phần mấy

a) Thảo luận và chia sẻ ý tưởng làm sản phẩm trang trí bằng cách sử dụng một phần mấy

– GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 – 6 HS.
– HS lập nhóm theo yêu cầu.
– GV tổ chức cho HS thảo luận và chia sẻ về ý tưởng làm sản phẩm theo các tiêu chí: 
+ Sản phẩm có thể sử dụng 12;13; ;19
 của một hình để trang trí.
+ Trang trí sáng tạo và đảm bảo tính thẩm mĩ.
– HS thảo luận nhóm.
– GV chi

File đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_phuong_phap_giao_duc_stem_trong_day_hoc_mon_toa.docx