SKKN Tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh

docx 41 trang Bình Lê 26/07/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh

SKKN Tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN QUẾ VÕ
TRƯỜNG THCS VIỆT HÙNG
BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ 
TÊN BIỆN PHÁP: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CƠ HỌC”- VẬT LÍ 8 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH.
 Họ và tên: NGUYỄN VĂN KHÁNH 
 Môn giảng dạy: Vật lí
 Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ
 Chức vụ : Tổ trưởng tổ KHTN
 Đơn vị công tác : Trường THCS Việt Hùng 
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2021
	MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
2
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
3
3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4
4
1. Thực trạng công tác dạy và tính cấp thiết
4
5
2. Biện pháp thực hiện
5
6
3. Thực nghiệm sư phạm.
11
7
3.1. Mô tả cách thức thực hiện
11
8
3.2. Kết quả đạt được
13
9
3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm
17
10
4. Kết luận.
18
11
5. Kiến nghị, đề xuất
18
12
a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn
18
13
b) Đối với Lãnh đạo nhà trường
18
14
c) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
18
15
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
16
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
20
17
PHẦN V: CAM KẾT
40
 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THCS: 
BĐTD:
GV:
HS:
TN
ĐC
HSG
SGK, SBT
THPT
BGH
TNSP
Trung học cơ sở
Bản đồ tư duy
Giáo viên
Học sinh
Thực nghiệm
Đối chứng
Học sinh giỏi
Sách giáo khoa, sách bài tập.
Trung học phổ thông
Ban giám hiệu
Thực nghiệm sư phạm

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở các trường phổ thông nói chung và các trường THCS nói riêng thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã và đang được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau song đều hướng tới nhằm phát huy năng lực cá nhân của mỗi HS. Việc nâng cao chất lượng dạy - học môn Vật lí ở trường THCS đã được chú trọng, đầu tư, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong giáo dục. Với thực tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho người GV là phải đổi mới phương pháp dạy học và kết hợp với sự hỗ trợ của các ứng dụng của công nghệ thông tin trong giảng dạy, từ đó làm cho HS có ham muốn, có khát vọng hiểu biết, có cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Vật lí là môn khoa học tự nhiên có ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Việc học tập tốt môn Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lí bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học – kỹ thuật trong học tập, khả năng ứng dụng khoa học vào đời sống. Tuy nhiên việc dạy và học môn Vật lí theo định hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh gặp khá nhiều khó khăn. Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy có rất nhiều em học sinh yêu thích môn vật lí, tuy nhiên phần lớn các em cảm thấy ngần ngại và cho rằng đây là môn học khó so với các môn tự nhiên khác, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi nhớ kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, học máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm và sự kiện nổi bật trong bài học đó, hoặc không biết cách liên kết các kiến thức có liên quan với nhau và không có nhiều hứng thú trong việc học tập. Vậy câu hỏi đặt ra là: Học tập như thế nào và sử dụng công cụ gì để tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng bộ não? 
Giải pháp mà báo cáo này muốn hướng đến chính là việc sử dụng các ứng dụng của BĐTD vào dạy học. Xuất phát từ thực trạng trên mà tôi đã lựa chọn và sử dụng biện pháp: Tổ chức dạy học chương “cơ học” vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Thực trạng công tác dạy và học môn Vật lí ở nhà trường.
a. Thuận lợi
- Luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện kịp thời của BGH nhà trường, sự hỗ trợ của đồng nghiệp và sự hợp tác của các em học sinh. 
- Bản thân nhiệt tình trong công tác, luôn có ý thức trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp từ đồng nghiệp.
- Điều kiện kinh tế của nhân dân trong xã Việt Hùng ngày càng được cải thiện nên các em học sinh được trang bị đầy đủ hơn các dụng cụ để phục vụ cho việc học tập. 
- Đa số các học sinh chăm ngoan, chấp hành tốt nội qui nhà trường, có ý thức trong học tập và rèn luyện . 
 b. Khó khăn
 - Vật lí là môn học có tính thực tế cao, khối lượng kiến thức nhiều nhưng thời lượng dành cho môn học lại ít, các em học sinh khối 6, 7, 8 chỉ học 1 tiết/tuần, khối 9 là 2 tiết/tuần. Thời gian dành cho việc luyện tập củng cố kiến thức, chữa bài tập rất hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của học sinh.
- Các thiết bị thí nghiệm được cấp về trong thời gian khá lâu nên đa số dụng cụ đã xuống cấp, thiếu chính xác, sai số gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy và học. Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh còn thiếu. 
- Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi nhớ kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, học máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm và sự kiện nổi bật trong bài học đó, hoặc không biết cách liên kết các kiến thức có liên quan với nhau và không có nhiều hứng thú nên hiệu quả học tập môn vật lí còn chưa cao.
- Do tâm lí của học sinh khối 8 và 9 chỉ chú trọng chủ yếu 3 môn Toán, Văn, Anh nên công tác giảng dạy, bồi dưỡng HSG môn vật lí còn gặp nhiều khó khăn. 
c. Tính cấp thiết
- Với đặc thù Vật lí là bộ môn khoa học tự nhiên có ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Việc học tập tốt môn Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lí bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học – kỹ thuật trong học tập, khả năng ứng dụng khoa học vào đời sống. 
- Là một giáo viên Vật lí tôi nhận thấy cần thiết phải có biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện khả năng ghi nhớ kiến thức một cách khoa học, có trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn vật lí của các em học sinh trong nhà trường, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lí ở trường THCS Việt Hùng nói riêng và các trường THCS nói chung.
2. Biện pháp thực hiện
2.1 Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu tìm hiểu về bản đồ tư duy
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, “Là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết”. 
Nghĩa của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa bản đồ thông thường như bản đồ địa lí mà BĐTD được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức,... và lập kế hoạch công tác.
Kỹ thuật tạo ra bản đồ tư duy này được gọi là Mindmapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào đầu năm 1970. Ở giữa bản đồ tư duy là một chủ đề trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh nhỏ thể hiện các tiêu đề nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu hơn. Trong từng tiêu đề được phát triển bởi những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa và các chi tiết hỗ trợ. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên hệ của bản thân chúng, điều này khiến BĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê ý tưởng thông thường không thể làm được .
2.1.2. Cách đọc BĐTD
Hình1.1. Cách đọc BĐTD
Cấu trúc của BĐTD không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó, BĐTD được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều
 kim đồng hồ. Do đó, các từ ngữ trên BĐTD nên được đọc từ phải sang trái, bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài. Các mũi tên xung quanh BĐTD bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là một hướng dẫn khác.
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong BĐTD phía trên được gọi là nhánh chính. BĐTD có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời các nhánh chính của MM được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV. Các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới trong cùng một nhánh chính .
2.1.3. Cách vẽ BĐTD
a. Công cụ vẽ bản đồ tư duy
Có hai cách vẽ BĐTD: Vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính. Nếu vẽ bằng tay thì người học sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,vẽ trên giấy, bìa, bảng phụ, Đối với học sinh phổ thông thì vẽ BĐTD bằng tay sẽ dễ dàng và thiết thực hơn cho việc học.
b. Các bước vẽ BĐTD
 	Theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thuỷ, BĐTD được lập theo các bước sau:
Bước 1: Chọn từ trung tâm (còn gọi là từ khóa). Từ trung tâm là tên của một bài hay một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác. Khi vẽ HS có thể sử dụng hình vẽ, màu sắc mà các em thích để làm nổi bật chủ đề.
Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1). Nội dung của các tiêu đề phụ chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một bài học hoặc một đơn vị kiến thức nào đó của bài học. Những nội dung kiến thức này sẽ góp phần làm sáng tỏ nội dung của chủ đề chính ở trung tâm. HS vẽ thêm các tiêu đề phụ bàng hình ảnh hoặc chữ xung quanh tiêu đề trung tâm, lưu ý cách bố trí và sử dụng màu sắc. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. 
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ (nhánh cấp 2,3). Sau khi vẽ các tiêu đề phụ, HS xác định những nội dung kiến thức hỗ trợ cho nội dung của các tiêu đề phụ đó rồi tiến hành vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Trong khi vẽ HS chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. 
Bước 4: Hoàn thiện BĐTD. Học sinh có thể vẽ thêm hình ảnh và sử dụng màu sắc giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần thiết để hoàn thiện BĐTD. 
Có thể tóm lược cách vẽ bản đồ tư duy bằng một BĐTD như sau: 
Hình 1.3: Cách vẽ bản đồ tư duy
2.1.4. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy
Để sử dụng công cụ BĐTD một cách có kết quả, trong quá trình lập và sử dụng BĐTD, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Nhấn mạnh, liên kết và mạch lạc.
Nhấn mạnh có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sự sáng tạo. Mọi kỹ thuật để nhấn mạnh đều có thể được dùng để liên kết, và ngược lại. Muốn đạt hiệu quả nhấn mạnh tối ưu trong BĐTD hãy sử dụng hình ảnh, màu sắc, kích cỡ của chữ viết một cách thích hợp để thu hút sự tập trung của mắt và não.
Liên kết tạo ra mối liên hệ giữa các kiến thức thành phần trong một chủ đề thống nhất có vai trò tăng trí nhớ và tính sáng tạo của HS. Việc dùng kí hiệu để liên kết là quy tắc khá quan trọng. Khi dùng kí hiệu, các mối liên kết giữa các bộ phận trong cùng một trang trong BĐTD sẽ dễ dàng được tìm thấy bất kể chúng xa hay gần nhau. Có thể kí hiệu bằng dấu thập chéo, vòng tròn, tam giác, gạch dưới hay những kí hiệu phức tạp hơnKí hiệu cũng giúp tiết kiệm thời gian.
Mạch lạc: Sự diễn đạt sáng sủa, dễ nhìn của BĐTD cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hứng thú và giúp cho việc ghi nhớ trở nên dễ dàng hơn đối với người học. Một ghi chú viết vẽ nghệch ngoạc sẽ gây trở ngại nhiều hơn là giúp cho trí nhớ vì nó đi ngược lại bản tính liên kết của tư duy và hạn chế tư duy mạch lạc
2.1.5. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD
 Kiểu ghi chép của BĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các hướng có tính tuần tự và có độ thoáng, giúp dễ dàng phát triển ý tưởng nhanh hơn so với kiểu ghi chép thông thường theo kiểu xuống dòng. Điểm mạnh nhất của BĐTD là phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý tưởng. Việc xây dựng một hình ảnh thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: Ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo. BĐTD vừa như bức tranh tổng thể mà lại chi tiết, vừa giúp nhìn được khái quát toàn bộ vấn đề vừa nhìn được cái cụ thể trong cái nhìn tổng thể. 
2.2. Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của BĐTD.
Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của bản đồ tư duy chúng ta áp dụng dạy được ở nhiều dạng bài: Bài học xây dựng kiến thức mới, bài tập luyện tập giải các bài tập vật lí, bài học thực hành vật lí, bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức. BĐTD có thể và cần thiết để sử dụng như một công cụ hỗ trợ cho hoạt động dạy và học trong các loại bài học vật lý khác nhau:
a. Bài học xây dựng kiến thức mới
Mục đích chính là xây dựng kiến thức mới, xác định các đặc tính, các mối quan hệ trong đối tượng đó, hiểu nội dung cơ bản của kiến thức mới. Sử dụng BĐTD có thể dễ dàng giúp HS liên kết và tổ chức tri thức cũng như sự kiện liên quan nhằm tìm ra những đặc tính và mối quan hệ của các đối tượng trong kiến thức mới. 
+ Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hướng sử dụng BĐTD:
- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức.
- Xây dựng kiến thức mới.
- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới, GV vẽ BĐTD cho HS thuyết minh hoặc HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung , hoàn chỉnh BĐTD.
- Vận dụng kiến thức.
b. Bài học luyện tập giải bài tập vật lý
Mục đích chính là làm cho HS hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập cũng như vào thực tiễn đời sống, sản xuất. Việc luyện tập giải bài tập vật lí cũng có nhiều dạng và cấp độ khác nhau. Trong mỗi dạng vậy BĐTD cũng có ít nhiều đóng góp hoàn tất công việc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
+ Cấu trúc bài học luyện tập giải bài tập vật lý theo hướng sử dụng BĐTD:
- Củng cố kiến thức, công thức quan trọng, công thức suy ra, các công thức liên quan.
- Các dạng bài tập thường gặp, cách giải.
- Dạng bài tập nâng cao, cách giải.
- Chú ý quan trọng.
c. Bài học thực hành vật lý
Mục đích chính là rèn luyện kỹ năng sử dụng một số thiết bị cơ bản, thực hiện các phép đo cơ bản, rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vât,hiện tượng. 
+ Cấu trúc bài học thực hành theo hướng sử dụng BĐTD:
- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
- Phân công công việc.
d. Bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức
Hệ thống hóa có vai trò quan trọng, giúp HS hình dung tri thức trong mối quan hệ biện chứng với tri thức khác trong cùng một chủ đề hay nội dung nào đó. Việc hệ thống hóa kiến thức đòi hỏi khả năng khái quát hóa, đồng thời phải có hiểu biết nhất định về kiến thức đó. Như vậy dùng hệ thống hóa kiến thức không những giúp HS ôn tập mà còn kiểm tra trình độ, thói quen tư duy của HS.
+ Cấu trúc bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức theo hướng sử dụng BĐTD:
- GV vẽ BĐTD, HS thuyết minh.
- HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung,hoàn thiện BĐTD. 
2.3. Biện pháp 3
	 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi kĩ năng vẽ, đọc bản đồ tư duy, tìm hiểu về kết quả lĩnh hội, tiếp thu và ghi nhớ kiến thức của học sinh trong quá trình sử dụng bản đồ tư duy để nâng cao hiệu quả học tập môn vật lí, từ đó đưa ra những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng dạng bài dạy trên lớp khi sử dụng bản đồ tư duy.
3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mô tả cách thực hiện
a. Cách tiến hành
- Tôi tiến hành thực nghiệm cho học sinh khối 8 tại trường THCS Việt Hùng năm học 2019- 2020.
- Điều tra cơ bản về tình dạy và học môn Vật lí ở lớp chọn làm thực nghiệm(TN), tìm hiểu thông tin cần thiết về các lớp thực nghiệm và đối chứng(ĐC).
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa các lớp TN và lớp ĐC.
- Ở các lớp TN tiến hành giảng dạy dạy theo các giáo án TN đã soạn có sự hỗ trợ của BĐTD. 
- Ở các lớp ĐC sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT và không có sự hỗ trợ của BĐTD.
- Ở các lớp mà do tôi giảng dạy nhất thiết phải có các đồng nghiệp trong cùng nhóm chuyên môn, trong tổ chuyên môn tham gia dự giờ.
- Các bài giảng thực nghiệm gồm các bài:
+ Bài 2: Vận tốc
+ Bài 3: Chuyển động đều – Chuyển động không đều
+ Bài 16: Cơ năng 
- Tổ chức kiểm tra ở các lớp TN và ĐC cùng một đề, trong cùng một khoảng thời gian.
- Trao đổi với HS ở lớp TN và lớp ĐC sau các buổi học để điều chỉnh phương án giảng dạy cho phù hợp.
- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm một cách khách quan. Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.
b. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Số HS được khảo sát trong quá trình TNSP bao gồm 162 HS, trong đó có 02 lớp thuộc nhóm TN và 02 lớp thuộc nhóm ĐC. Đối tượng được chọn là HS ở khối 8- trường THCS Việt Hùng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 
Trường
Nhóm TN
Nhóm ĐC
THCS Việt Hùng
8A(40)
8B(40)
THCS Việt Hùng
8C(40)
8D(42)
Bảng 1: Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP
c. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP
Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi sử dụng hai phương pháp sau: 
- Phương pháp phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của HS trong giờ học.
- Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra.
* Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của HS trong giờ học
Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm tôi dựa vào các tiêu chí sau:
- Số HS chú ý nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra.
- Số lần HS phát biểu xây dựng bài, số HS tham gia phát biểu xây dựng bài.
- Số HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản trong giờ học.
- Số HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.
* Phân tích kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra
Để định lượng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của HS, tôi căn cứ vào kết quả cụ thể của các bài kiểm tra được thực hiện đồng bộ trên lớp TN và lớp ĐC. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá các bài kiểm tra của HS dựa theo thang điểm 10, cách sắp xếp như sau:
- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10
- Loại khá: Điểm 7 đến dưới 9
- Loại trung bình: Điểm 5 đến dưới 7
- Loại yếu: Điểm 3 đến dưới 5
- Loại kém: Dưới 3
Từ kết quả kiểm tra của HS, bằng phương pháp thống kê xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm cho phép đánh giá chất lượng của việc dạy học. Qua đó kiểm tra, đánh giá được hiệu quả của biện pháp đã đề ra.
3.2. Kết quả đạt được
a. Phân tích định tính kết quả TNSP
+ Ở lớp ĐC:
- Trong các tiết học, phương pháp dạy tuy có đổi mới nhưng chưa thấy có sự chuyển biến rõ rệt. GV chủ yếu sử dụng phương pháp thông báo, thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, còn HS tập trung lắng nghe và ghi chép. Tuy HS có trả lời các câu hỏi GV đặt ra nhưng chỉ tập trung ở một số em; chưa thể hiện rõ sự hứng thú, tự giác, tích cực và khả năng sáng tạo trong học tập của số đông HS. 
- Khi dạy học không có sự hỗ trợ của BĐTD nhiều phần HS cảm thấy trừu tượng, khó lĩnh hội các kiến thức mới nên khô

File đính kèm:

  • docxskkn_to_chuc_day_hoc_chuong_co_hoc_vat_li_8_voi_su_ho_tro_cu.docx