Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

pdf 15 trang Bình Lê 06/06/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học
MODUL TH26: HÌNH THỨC
TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM
TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC
I. BÀI TỰ LUẬN
1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra
được:
- Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm, định nghĩa;
giải thích nguyên tắc; mô tả phương pháp/tiến trình.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp, suy
luận và đánh giá những thông tin mới nhờ sự hiểu biết.
- Kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, liên kết và đánh giá
những ý tưởng.
- Kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ.
          Thực tế, ngoài những bài tự luận dùng để đo lường
những kết quả học tập phức hợp như giải quyết vấn đề,
những kỹ năng trí tuệ cao vẫn có những bài chỉ đòi hỏi HS
tái hiện đơn thuần những điều đã học (những bài như thế
hiện nay được sử dụng như công cụ chính).
2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2
hướng:
a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:
- Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài
cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng
dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích
cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng
dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.
- Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những
dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán
đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả
năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh
khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho
rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh
giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi
b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:
- Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
- Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
- Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;
- Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.
          Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng
ứng dụng.
3. Cách biên soạn đề bài tự luận:
- Xem xét lại những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần
đánh giá.
- Nội dung đòi hỏi HS dùng kiến thức đã học để giải quyết
một tình huống cụ thể.
- Nội dung câu hỏi phải có yếu tố mới đối với HS.
- Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần
sử dụng cho vấn đề đặt ra có thể gần nhưng không dễ
dàng nhận ra được.
- Bài tự luận được trình bày đầy đủ với 2 phần chính: Phần
phát biểu về tình huống và Phần phát biểu về sự lựa chọn
sao cho mỗi HS có thể làm việc trong một ngữ cảnh bình
thường và dễ hiểu.
- Phần hướng dẫn trả lời: trình bày những mức độ cụ thể
của câu trả lời: độ dài của bài, những điểm chuyên biệt,
những hành vi cần thể hiện như giải thích, miêu tả, chứng
minh
- Hình thức của bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề
nghị, yêu cầu.
4. Cách chấm điểm bài tự luận:
          GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm
thang điểm chấm mà việc chấm bài tự luận chia thành 2
hướng:
a) Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được
nêu một cách vắn tắt với những yêu cầu tổng quát thì khi
chấm thường có xu hướng chấm theo cảm tính.
b) Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với
những yêu cầu chi tiết cho từng mức điểm đến mức có
thể lượng hóa được thì việc chấm thường có xu hướng
phân tích.
II. BÀI TRẮC NGHIỆM
1.  Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:
1) Nắm đề cương môn học/ phần học/chương học.
2) Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài kiểm
tra.
3) Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: Nội dung, mục tiêu, kỹ
thuật đánh giá và số lượng câu cho mỗi mục tiêu.
4) Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm.
5) Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm: đối chiều nội dung
với mục tiêu tương ứng, ngôn ngữ diễn đạt
6) Tổ chức kiểm tra và thu thập thông tin.
7) Đánh giá chất lượng bài kiểm tra.
8) Cải tiến quá trình dạy và học.
Ví dụ: KẾ HOẠCH TRẮC NGHIỆM
Nội dung Mục tiêu Dạng trắc
nghiệm
Số câu
1. Nội
dung 1
Mục tiêu 1:
Mục tiêu 2:
Mục tiêu 3:
Nhiều lựa
chọn
Đúng sai
Đối chiếu cặp
đôi
1
1
1
2. Các dạng bài trắc nghiệm
a. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN: Câu hỏi với giải
đáp ngắn hay một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một chỗ
hoặc nhiều chỗ để trống (kiểu điền khuyết)
1) Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm
vào chỗ còn trống.
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; HS không thể đoán mò vì phải
cho câu trả lời của mình khi làm bài.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN
GIẢN; Đôi khi khó đánh giá nội dung của câu trả lời vì HS
viết sai chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều
phương án trả lời.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Câu hỏi phải nêu bật được ý muốn hỏi, tránh dài dòng.
- Không dùng những thuật ngữ không rõ ràng.
- Từ/cụm từ ở chỗ cần điền phải nằm trong sự liên kết với
văn cảnh, có tiêu chí ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên
tưởng tường minh, tránh bỏ trống tùy tiện.
- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.
- Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao cho HS có thể đưa ra
câu trả lời vừa ngắn gọn vừa cụ thể, riêng biệt.
- Nếu câu hỏi trắc nghiệm có phần dữ kiện thì cần tách
biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần câu hỏi.
- Những chỗ trống cho câu trả lời phải có chiều dài bằng
nhau và đặt bên phải của câu hỏi. Ví dụ: Bác Hồ tên thật là
gì? ( Nguyễn Sinh Cung)
- Tránh hoặc hạn chế lấy những câu nói trực tiếp từ sách
giáo khoa làm thành câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
b. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI: Gồm 2 phần. Phần I
(Phần đề): Một câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần II: là hai
phương án lựa chọn: Đúng-Sai; Phải-Không phải; Đồng ý-
Không đồng ý.
1) Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Có thể ra nhiều câu một lúc ít
tốn thời gian cho mỗi câu, nhờ vậy mà khả năng bao quát
chương trình lớn hơn.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN
GIẢN; Tỷ lệ đoán mò 50%.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Tránh đưa ra những câu hỏi chung chung, không quan
trọng.
- Tránh sử dụng những câu hỏi phủ định, đặc biệt là phủ
định kép.
- Tránh các câu hỏi dài, phức tạp.
- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.
- Tránh bao gồm hai ý tưởng trong một câu hỏi, trừ khi đo
lường khả năng nhận ra mối quan hệ nhân quả.
- Lưu ý tính logic khi sử dụng câu gồm hai mệnh đề có
quan hệ nhân quả.
- Nếu câu hỏi muốn thể hiện một ý kiến hay thái độ nào thì
nên đưa thêm vào câu hỏi ấy một cơ sở nào đó để cho kết
quả chọn đúng hay sai, không mơ hồ, chung chung.
- Số lượng câu trắc nghiệm có trả lời đúng và số câu trắc
nghiệm có trả lời sai nên bằng nhau.
- Tránh hoặc hạn chế lấy nguyên văn từ sách giáo.
c. TRẮC NGHIỆM ĐỐI CHIẾU CẶP ĐÔI: Gồm 2 phần: Phần
thông tin ở BẢNG TRUY và Phần thông tin ở BẢNG CHỌN.
Hai phần này được thiết kế thành 2 cột.
1) Yêu cầu: Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự
tương hợp của mỗi cặp thông tin từ bảng truy và bảng
chọn. Giữa các cặp ở hai bảng đã có mối liên hệ trên cơ
sở đã định. Có hai hình thức:
+ Trắc nghiệm đối chiếu hoàn toàn: Số mục ở bảng truy
bằng số mục ở bảng chọn
+ Trắc nghiệm đối chiếu không hoàn toàn: Số mục ở bảng
truy ít hơn số mục bảng chọn
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Hạn chế sự đoàn mò bằng cách
thiết kế trắc nghiệm không hoàn toàn.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra khả năng nhận biết. Thông
tin có tính cách dàn trải, ít tập trung vào những điều quan
trọng.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Số lượng các đáp án ở bảng chọn nhiều hơn số lượng
các mục ở bảng truy.
- Các mục được ghép không nên nhiều quá và các thông
tin ở bảng chọn nên ngắn hơn các thông tin ở bảng truy.
- Sắp xếp các mục trả lời theo một trật tự logic như đánh
số cho các mục ở bảng truy và đánh con chữ cái ở các
mục bảng chọn.
- Lời chỉ dẫn cần chỉ rõ cơ sở cho việc đối chiếu cặp đôi
giữa các tiền đề với các câu trả lời.
- Bài trắc nghiệm cặp đôi phải được đặt trên cùng một
trang giấy.
d. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰC CHỌN: Gồm 2 phần: Phần
thân nêu vấn đề dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu
hỏi và Phần các phương án trả lời.
1) Yêu cầu: Chọn một phương án trả lời đúng hoặc đúng
nhất trong số các phương án lựa chọn.
2) Ưu điểm: Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau:
Biết; Hiểu và vận dụng; Có thể biết được khả năng của HS
làm bài qua phản ứng của các em đối với phương án
nhiễu (mồi nhữ); Khả năng đoàn mò thấp hơn và tránh
được yếu tố mơ hồ so với các trắc nghiệm khác.
3) Nhược điểm: Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá
các kỹ năng nhận thức bậc cao và khó xây dựng được các
câu hỏi chất lượng có những phương án nhiễu phân biệt
với phương án đúng.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Không nên đưa ra nhiều ý/lĩnh vực khác nhau trong cùng
một phương án lựa chọn.
- Tránh dùng câu hỏi phủ định.
- Cẩn thận khi dùng phương án “Tất cả các câu trên đều
đúng/sai”.
- Nên sắp xếp các phương án trả lời theo một trật tự nhất
quán tránh nhầm lẫn cho HS khi làm bài.
- Cố gắng tạo phương án nhiễu khó phân biệt với phương
án đúng; Ghi nhận những khó khăn, nhầm lẫn của HS
thường mắc phải để tạo ra các phương án nhiễu.
- Tránh trường hợp có thể có hai hay hơn hai phương án
đúng trong số các phương án cho sẵn.
- Tránh đưa ra các phương án quá phân biệt tạo ra những
tiết lộ không thích hợp.
- Tránh đưa ra các phương án mơ hồ, võ đoán, không căn
cứ cụ thể.
- Tránh trường hợp phương án này bao hàm ý của phương
án khác.
3. Một số loại câu trắc nghiệm khách quan.
1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết
- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới
dạng một câu có chỗ chấm hoặc ô trống, HS phải trả lời
bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu vào chỗ trống.
Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu
lệnh: “Viết (điền) số (dấu)” thích hợp vào chỗ (ô) chấm
(trống)”, “Viết vào chỗ trống cho thích hợp” hay “Viết (theo
mẫu)”.
mẫu)”.
Ví dụ 1:  Bài 1, trang 145, Toán 1
                   Số liền sau của 97 là . . . ;                 Số liền sau
của 98 là . . . ;
                   Số liền sau của 99 là . . . ;                 100 đọc là
một trăm.
Ví dụ 2:  Bài 1, trang 7, Toán 2    Quan sát hình vẽ rồi trả lời
câu hỏi :
a/ Điền bé hơn hoặc lớn hơn vào chỗ chấm nào cho thích
hợp?
                   - Độ dài đoạn thẳng AB .................................
1dm.
                   - Độ dài đoạn thẳng CD .................................
1dm.
                   b/ Điền ngắn hơn hoặc dài hơn vào chỗ chấm
nào cho thích hợp?
                   - Độ dài đoạn thẳng AB .................................
đoạn thẳng CD.
                   - Độ dài đoạn thẳng CD .................................
đoạn thẳng AB.
-  Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết
             + Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng.
             + Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế
nào có thể chấp nhận được.
             + Không nên để quá nhiều chỗ trống trong một câu
và không để ở đầu câu.
2. Loại câu trắc nghiệm đúng � sai
- Loại câu trắc nghiệm � sai được trình bày dưới dạng một
câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách chọn “đúng”
(Đ) hoặc “sai” (S). Trước câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai
thường có một câu lệnh “Đúng ghi đ (Đ), sai ghi s (S)”.
          Loại câu trắc nghiệm đúng – sai đơn giản, dễ sử
dụng, phù hợp với việc khảo sát trí nhớ hay nhận biết khái
niệm, sự kiện.
III.PHƯƠNG PHÁP SOLO
1. Phân loại Bloom (1956) (B.Bloom, nhà tâm lý học giáo
dục Mỹ)
-Phân loại mục tiêu giáo dục (the taxonomy of
Educational Objectives) dựa trên kết quả đạt được của
mục tiêu học tập. Mục tiêu giáo dục có ở 3 lĩnh vực:
1.Nhận thức                        2.Tác động                         3.Vận
động
-Mỗi lĩnh vực đều được cấu trúc hóa thành một hình
thang đa cấp từ thấp đến cao người ta gọi đó là Cấu trúc
tầng bậc: Kết quả cấp thấp hơn được tích lũy vào cấp cao
hơn
          -Một nền giáo dục toàn diện phải bao gồm được cả
3 lĩnh vực. Hiện nay mới chỉ khai thác KTĐG ở lĩnh vực
nhận thức, 2 lĩnh vực còn lại chưa được khai thác có hệ
thống và khoa học
2. Cấu trúc solo: Gồm cấu trúc về lượng và chất. Có 5
bước cụ thể sau:
A. Các mức về lượng
1- Tiền cấu trúc: Chỉ nhận ra những thông tin rời rạc,
không kết nối, không cho thấy tính tổ chức giữa các thông
tin. Thông tin nhận được do vậy vô nghĩa. Đôi khi có phản
hồi ra vẻ tinh tường nhưng đó chỉ mới là những biểu hiện
ngẫu nhiên.
2-Đơn cấu trúc: Chỉ mới nắm được một phần vấn đề, chưa
có kết nối rõ ràng và thống nhất. Mới gọi tên được sự vật
và hiện tượng nhưng chưa biết hoàn toàn về nội dung (nội
hàm) của từ ngữ
3- Đa cấu trúc: Thực hiện được một số kết nối nhưng
thiếu tính trọn vẹn của cấu trúc. Chưa chỉ ra được vị trí và
phương thức kết nối giữa các bình diện, không nắm được
tính trọn vẹn của sự vật, hiện tượng cũng như không hiểu
được đặc tính quan trọng nhất của bộ phận là phải tương
hợp với chỉnh thể. Giống như thấy Cây mà chưa thấy
Rừng.
B. Các mức về chất
4. Liên hệ: Thông hiểu vai trò của các bộ phận trong liên
quan với chỉnh thể.
5. Trừu tượng mở rộng: Hiện thực hóa được các kết nối
bên trong chỉnh thể và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi
học tập và kinh nghiệm bản thân. Khi xử lý hiện thực
khách quan biết dùng các công cụ tư duy mạnh (như Khái
quát hóa) lấy từ khối kiến thức, kỹ năng đã học được.
                                                   IV. Một số ví dụ minh họa về
TNKQ SOLO:
1.Ví dụ: Môn TOÁN
Số
nhà
1 2 3
Số
que
5 9 ?
Bài toán:
1) Đơn cấu trúc
Câu hỏi: Qua hình vẽ cần bao nhiêu que diêm để xây 3
ngôi nhà?
A. 15                    B. 13           C. 11           D. 17
          • HS căn cứ vào hình vẽ đếm số que diêm để trả lời
được là 13
2) Đa cấu trúc
Câu hỏi: Cần bao nhiêu que diêm để xây 1 ngôi nhà?
A. 5            B. 4             C. 3             D. 2
          • HS phải dùng 2 hoặc hơn 2 ý tưởng (riêng rẽ hoặc
kết hợp lại) để giải bài toán:
                   � Xếp thành ngôi nhà
                   � Đếm số que ở ngôi nhà vừa xếp
3) Liên hệ: Câu hỏi: : Nếu 52 ngôi nhà cần 209 que diêm
thì 53 ngôi nhà cần bao nhiêu que diêm?                      A.
213               B. 265                  C. 232         D. 212
          • HS phải liên hệ sâu hơn:
� Không chỉ dựa trên bề mặt giữa hình vẽ và số que diêm
(213)
� Phải quan sát để tìm thấy sự giống và khác nhau giữa
ngôi nhà đầu tiên và những ngôi nhà tiếp theo sau ngôi
nhà đầu tiên
� Ngôi nhà đầu tiên cần 5 que diêm nhưng từ ngôi nhà
thứ hai trở đi thì chỉ cần 4 que diêm.
iv) Trừu tượng mở rộng
Câu hỏi: Lập công thức tính số que diêm cần thiết để
dựng ngôi một lượng bất kỳ các ngôi nhà?
A. 4n                    B. 4n+1                C. 4n+2      D.
5n
• HS không chỉ nhận ra mỗi ngôi nhà cần 4 que mà
còn phải thêm 1 que nữa thì mới đóng lại được ngôi nhà
cuối cùng (4n+1)
• HS hiểu không chỉ mối liên hệ giữa que diêm và
cái nhà mà còn biết mở rộng ra cho bất kỳ một tình huống
(xây nhà bằng que diêm) nào.
• HS không phải để ý đến từng trường hợp cụ thể
nữa.
2.1. Các dạng câu hỏi theo mức SOLO
          1. 8 x 4 = ? đơn cấu trúc (1 phép tính, 1 thao tác tư
duy)
          2. 289 x 14 = ? đơn cấu trúc (1 phép tính, 1 thao tác
tư duy khó hơn)
          3. 26 x 14 : 2 + 5 = ? đa cấu trúc (cần nhìeu bước
thực hiện)
          4. Mua 20 chai nước suối. Mỗi chai giá 2500 đồng.
Cứ mua 4 chai đươợ khuyến mãi 1 chai. Hỏi phải trả bao
nhiêu tiền để mua 20 chai nước suối? liên hệ
2.Ví dụ: Môn TIẾNG VIỆT      Tìm từ trái nghĩa để mở rộng
vốn từ: Tìm từ trái nghĩa
1.) Đơn cấu trúc
Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với bé?     A. cao               B.
lớn           C. rộng      D. nhiều
          • HS chỉ cần nhớ một từ luôn ngược nghĩa với bé là
lớn
2) Đa cấu trúc
Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với nhỏ bé?
A. rộng lớn           B. to lớn               C. vang dội D.
kềnh càng
• HS phải tìm 2 hoặc trên 2 ý tưởng kết hợp để cân nhắc
tính phổ biến của trái nghĩa cần tìm
                   � Mô tả không gian (nghĩa hạn chế) – rộng
lớn/nhỏ bé
                   � Mô tả âm thanh (nghĩa hạn chế) – vang dội/
nhỏ bé
� Mô tả khích thước (dùng phổ biến) – kềnh
càng/nhỏ bé
� Mô tả chiều kích thông dụng (phổ biến) – to
lớn/nhỏ bé
3) Liên hệ:   Câu hỏi: : Tìm từ trái nghĩa với yếu ớt ?
A. khỏe khoắn      B. dũng mãnh       C. mạnh
bạo                  D. mạnh mẽ
          • HS phải liên hệ sâu hơn qua các kết hợp để lựa ra
từ trái nghĩa đích thực. Các từ bắt đầu bằng yếu có nghĩa
khá khác nhau do vậy nghĩa phổ biến, thường trực cũng
khác nhau:
          � Sức mạnh của thể chất (yếu ớt/mạnh mẽ)
          � Sức mạnh của tinh thần (mạnh bạo/yểu điệu)
          � Sức mạnh của thể chất lẫn tinh thần (yếu hèn, yếu
kém/dũng mãnh)
          � Cảm tính chủ quan về sinh lực (yếu đuối/khỏe
khoắn)
4) Trừu tượng mở rộng:  Câu hỏi: Các từ nhỏ, nhỏ dại, nhỏ
nhặt, nhỏ tuổi, nhỏ xíu, nhỏ yếu được cấu tạo đều bắt đầu
bằng tiếng nhỏ loạt từ trái nghĩa với những từ này được
cấu tạo bắt đầu bằng tiếng gì?
A. mạnh               B. rộng                 C. to           D.
lớn
• HS không những phải biết về từ trái nghĩa mà còn phải
nắm được một đặc điểm quan trọng trong cấu tạo từ
tiếng Việt: những từ trong cùng một lớp thường có những
đặc điểm hình thức tương tự như nhau.
• HS không phải lần lượt “thử” từng yếu tố mà phải khái
quát hóa và mở rộng hiểu biết về vốn từ của mình.
• HS nhớ về “quá trình” tạo ra từ chứ không phải nhớ từng
“đơn vị” từ vựng.
• HS lần lượt tìm được các từ trái nghĩa với loạt từ trên
nhờ tìm ra tiếng lớn bắt đầu loạt từ này.
nhỏ nhỏ
dại
nhỏ
nhặt
nhỏ
tuổi
nhỏ xíu nhỏ
yếu
lớn lớn
khôn
lớn lao lớn
tuổi
lớn
tướng
lớn
mạnh
V. BÀI THỰC HÀNH soạn đề kiểm
tra.                                       
1. Soạn đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN KHOA HỌC - LỚP 4
(Thời gian làm bài: 40 phút)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1
đến câu 16).
1. Bộ phận nào sau đây không thuộc hệ tuần hoàn ?
A. .Tim.
B. .Thực quản.
C. .Mạch máu.
D. .Máu.
2. Quá trình lấy thức ăn, nước uống, không khí từ môi
trường xung quanh để tạo ra chất riêng cho cơ thể và thải
những chất cặn bã ra môi trường được gọi chung là quá
trình gì ?
A. Quá trình trao đổi chất
B. Quá trình hô hấp
C. Quá trình tiêu hoá
D. Quá trình bài tiết
3. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa
nhiều chất đạm ?
A. Cá
B. Thịt gà
C. Thịt bò
D. Rau xanh
4. Phát biểu nào sau đây về vai trò của chất đạm là đúng
?
A. Xây dựng và đổi mới cơ thể
B. Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min
: A, D, E, K
C. Không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để
đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu
hoá
D. Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo các men
thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống
5. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa
nhiều chất béo ?
A. Trứng
B. Vừng
C. Dầu ăn
D. Mỡ động vật
6. Bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào ?
A. Thừa muối i – ốt
B. Thiếu muối i – ốt
C. Cả 2 nguyên nhân trên
D. Không do nguyên nhân nào trong hai nguyên nhân trên.
7. Để phòng tránh bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần :
A. Ăn thật nhiều thịt, cá
B. Ăn thật nhiều hoa quả
C. Ăn thật nhiều rau xanh
D. Ăn uống đủ chất, cân đối, hợp lí
8. Tại sao nước để uống cần đun sôi ?
A. .Nước sôi làm hoà tan các chất rắn có trong
nước.
B. .Đun sôi sẽ làm tách khỏi nước các chất rắn
có trong nước.
C. .Đun sôi sẽ làm cho mùi của nước dễ chịu
hơn.
D. .Đun sôi để diệt các vi trùng có trong nước.
9. Tính  chất nào sau đây không phải là của nước ?
A. .Trong suốt.
B. .Có hình dạng nhất định.
C. .Không mùi.
D. .Chảy từ cao xuống thấp.
10. Khi đổ nước từ bình ra cốc, ta phải đặt miệng bình cao
hơn cốc. Điều này vận dụng tính chất nào sau đây?
A. .Nước không có hình dạng nhất định.
B. .Nước có thể thấm qua một số vật.
C. .Nước chảy từ cao xuống thấp.
D. .Nước có thể hoà tan một số chất
11. Bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của:
A. .Chỉ những người làm ở nhà máy nước.
B. .Chỉ các bác sĩ.
C. .Chỉ những người lớn.
D. .Tất cả mọi người
12. Hành động nào nên làm để bảo vệ nguồn nước ?
A. .Uống ít nước đi.
B. .Hạn chế tắm giặt.
C. .Không vứt rác bừa bãi.
D. .Cả ba hành động trên.
13. Các hiện tượng liên quan tới sự hình thành mây là:
A. .Bay hơi và ngưn

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_module_th26_hinh_thuc_tu_lua.pdf