Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam

pdf 14 trang Bình Lê 06/06/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Module TH30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam
MODUL TH30: HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở
TIỂU HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ Ở VIỆT NAM
1. Xác định đề tài:
            1.1. Tìm hiểu hiện trạng 
Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm trong thực tế giáo
dục ở địa phương như những khó khăn, hạn chế trong
D&H, QLGD làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo
dục của lớp mình, trường mình, địa phương của mình:
Ví dụ:
- Hạn chế trong thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới kiểm
tra đánh giá;
- Hạn chế, yếu kém trong sử dụng thiết bị, ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học;
- Chất lượng, kết quả  học tập của học sinh ở một số
môn học còn thấp (ví dụ: môn Toán ; Tiếng Việt );
- Học sinh chán học, bỏ học;
- Học sinh yếu kém, HS cá biệt trong lớp/ trường;
- Sự bất cập của nội dung chương trình và SGK đối với
địa phương
-  
Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở
địa phương, chúng ta chọn một vấn đề để tiến hành
NCKHSPƯD nhằm cải thiện/ thay đổi hiện trạng, nâng
cao chất lượng.
Ví dụ: 
- Làm thế nào để giảm số học sinh bỏ học?;
- Làm thế nào để tăng tỉ lệ đi học đúng giờ đối với số
học sinh hay đi học muộn?;
- Làm thế nào để nâng cao kết quả học tập của học
sinh học kém môn Toán ?
- Làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số
học tốt hơn môn Tiếng Việt?.
- 
Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu chúng ta cần tìm hiểu
liệt kê các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp
tác động.
Ví dụ:
 Nguyên nhân của việc học sinh học kém môn toán là:
- Do chương trình môn toán chưa phù hợp với trình độ
của học sinh;
- Phương pháp dạy học sử dụng trong môn toán chưa
phát huy được tính tích cực của HS;
- Điều kiện, đồ dùng, thiết bị dạy học Toán chưa đáp
ứng;
- Phụ huynh HS chưa quan tâm đến việc học của con
em mình;
-   
Từ các nguyên nhân trên, ví dụ ta chọn nguyên nhân
thứ hai để nghiên cứu, tìm biện pháp tác động.
  1. 2. Tìm các giải pháp thay thế
Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu,
tham khảo các kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài
liệu, bài báo, SKKN, báo cáo NCKH có nội dung liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng thời suy nghĩ, điều
chỉnh, sáng tạo tìm ra các biện pháp tác động phù hợp, có
hiệu quả.
     Ví dụ: Giải pháp thay thế cho nguyên nhân thứ hai ở
trên là:
          Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn
toán.
1. 3. Xác định vấn đề nghiên cứu
    Sau khi tìm được giải pháp tác động ta tiến hành xác
định vấn đề NC, câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu và giả
thuyết nghiên cứu.
  Với ví dụ trên ta có tên đề tài là:
- Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn
toán sẽ nâng cao kết quả học tập  môn toán của HS
tiểu học ( lớp 2B trường  tỉnh) hoặc
- Nâng cao kết quả học tập môn toán cho HS thông
qua việc sử dụng PP trò chơi ( lớp 2B trường  tỉnh)
       Với đề tài này chúng ta có các câu hỏi cho vấn đề
nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn
toán có nâng cao kết quả học Toán cho HS tiểu học
không?
 Giả thuyết của Vấn đề nghiên cứu trên là: Có, sử dụng
phương pháp trò chơi trong dạy học môn Toán sẽ nâng
cao kết quả học Toán cho HS tiểu học.
2. Lựa chọn thiết kế:
        - Thiết kế 1: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
đối với nhóm duy nhất.
 Là thiết kế đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt đối với giáo
viên tiểu học. Bởi vì thiết kế này không làm ảnh hưởng ®Õn
kÕ ho¹ch d¹y häc cña líp/ trêng, có thể sử dụng học sinh của
cả lớp, tất cả học sinh đều được tham gia vào nhóm
nghiên cứu. Hơn nữa với thiết kế này, ngoài việc thu thập
dữ liệu qua bảng hỏi/bài kiểm tra, người NC dễ quan sát
nhận biết sự thay đổi qua hành vi, thái độ cña HS...
  Tuy vậy, thiết kế này chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh
hưởng, kết quả kiểm tra sau tác động tăng lên so với
trước tác động có thể do một số yếu tố khác (ví dụ như
học sinh có kinh nghiệm hơn trong việc làm bài kiểm tra;
tâm trạng của người sử dụng công cụ đo ở những thời
điểm khác nhau nên kết quả khác nhau,). Do đó, nếu sử
dụng thiết kế này thì nên kết hợp c¨n cø vµo kÕt qu¶ cña  bộ
phiếu hỏi/bài kiểm tra và qua quan sát, lập hồ sơ cá nhân.
    VÝ dô đề tài: “Tác động của việc học sinh THCS hỗ trợ
lẫn nhau trong lớp học đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ
môn Toán” (do GV Singapore thùc hiÖn). Ở đề tài này,
nhóm NC đã tiến hành khảo sát trước tác động và sau tác
động (qua bảng phiếu hỏi và qua nhật kí của học sinh) về
hành vi của học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ trong
học tập môn Toán đối với tất cả học sinh tham gia vào qu¸
tr×nh nghiên cứu. 
- Thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
đối với các nhóm tương đương.
   Thiết kế này sử dụng 2 nhóm nguyên vẹn (toàn bộ 2 lớp
học sinh) có sự tương đương để làm nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm. .
   Đây là thiết kế mang tính thực tế, dễ thực hiện đối với
giáo viên, đặc biệt là giáo viên THCS, THPT. Song đối với
giáo viên tiểu học thì sẽ gặp khó khăn. Bởi mỗi giáo viên
chỉ dạy học trong một lớp (trừ giáo viên các môn ®Æc thï: 
Mĩ thuật, Âm nhạc).
   VÝ dô đề tài: “Nâng cao kết quả học tập các bài học về
không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” cho học
sinh thông qua việc sử dụng một số tệp có định dạng
FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học” ( HS lớp 4 trường
tiểu học Sông Đà do GV tØnh Hoµ B×nh thùc hiÖn ). Nhóm NC
chọn 2 lớp: lớp 4A1 làm nhóm thực nghiệm và lớp  4A2
làm nhóm đối chứng. Hai nhóm có sự tương đương nhau
về khả năng học tập và tỉ lệ giới tính, dân tộc
- Thiết kế 3: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau
tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên.
Yêu cầu bắt buộc là các nhóm ngẫu nhiên phải đảm bảo
sự tương đương.
 Có thể tạo lập 2 nhóm ngẫu nhiên ở các lớp khác nhau
hoặc có thể phân lớp thành 2 nhóm ngẫu nhiên nhng vÉn
ph¶i ®¶m b¶o sù t¬ng ®¬ng. Đây là một thiết kế hiệu quả
nhưng rất khó thực hiện, vì nó ảnh hưởng tới hoạt động
bình thường của lớp học.
 VÝ dô ®ề tài: “Nâng cao khả năng đánh giá và khả năng
giải toán cho học sinh lớp 8 thông qua việc tổ chức cho
học sinh đánh giá chéo bài kiểm tra môn Toán” (HS lớp 8
trường thực hành sư phạm Quảng Ninh) nhóm nghiên
cứu: chia lớp (trong lớp có 30 em HS) thành 2 nhóm, mỗi
nhóm 15 HS. Trình độ của học sinh trong 2 nhóm được
xem là tương đương trên cơ sở lựa chọn từ kết quả học
tập do giáo viên bộ môn đánh giá. Nhóm nghiên cứu tổ
chức kiểm tra trước tác động và sau tác động cho cả
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
- Thiết kế 4: Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động đối
với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. Không cần
khảo sát/kiểm tra trước tác động vì các nhóm đã đảm
bảo sự tương đương (c¨n cø vµo kÕt qu¶ häc tËp cña häc sinh
tríc khi t¸c ®éng ). Người NC chỉ kiểm tra sau tác động và
so sánh kết quả.
VÝ dô ®ề tài: “Tăng kết quả giải bài tập toán cho học sinh
lớp 5 thông qua việc tổ chức cho  học sinh học theo nhóm
ở nhà” (trường tiểu học Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La)
nhóm nghiên cứu đã: phân chia lớp (lớp có 30 học sinh)
thành 2 nhóm ngẫu nhiên (đảm bảo sự tương đương), mỗi
nhóm 15 học sinh và chỉ kiểm tra sau tác động để so
sánh kÕt qu¶ cña 2 nhãm.
- Thiết kế cơ sở AB/thiết kế đa cơ sở AB
   Trong lớp học/trường học nào cũng có một số học sinh
được gọi là “ HS cá biệt”. Những HS này thường có các
biểu hiện khác thường như không thích tham gia vào các
hoạt động tập thể; không thích học; thường xuyên đi học
muộn; bỏ học hoặc hay gây gổ đánh nhau; kết quả học tập
yếu kémVậy làm thế nào để có thể thay đổi thái độ, hành
vi, thói quen không tốt của học sinh? Đây là một câu hỏi
đặt ra cho GV và CBQLGD trong nhà trường. NCKHSPƯD
có thể giúp chúng ta giải quyết những trường hợp cá biệt
đó. Ta có thể sử dụng  thiết kế cơ sở AB/ thiết kế đa cơ sở
AB.
  Thực hiện nghiên cứu theo thiết kế này ta cần tìm hiểu
nguyên nhân của các biểu hiện “cá biệt” trên cơ sở đó tìm
giải pháp tác động nhằm thay đổi thái độ, hành vi và
những thói quen xấu của HS. Sau đó ta tiến hành ghi chép
kết quả của hiện trạng (quá trình diễn ra trong một thời
gian nhất định) trước khi tác động (gọi là giai đoạn cơ sở
“A”). Tiếp theo, ta thực hiện tác động và   ghi chép quá
trình diễn biến kết quả (gọi là giai đoạn tác động “B”). Khi
ngừng tác động, căn cứ vào kết quả ghi chép để xác định
sự thay đổi mà tác động đem lại. Có thể tiếp tục lặp lại
giai đoạn A và giai đoạn B thì gọi là thiết kế ABAB, giai
đoạn mở rộng này có thể khẳng định chắc chắn hơn về
kết quả của tác động.
   Thiết kế này có thể thực hiện trong nghiên cứu một hoặc
một số học sinh. Khi thực hiện nghiên cứu  trên 2 hoặc
nhiều học sinh, nếu có sự khác nhau về thời gian của giai
đoạn cơ sở A  thì được gọi là thiết kế  đa cơ sở AB.
 Ví dụ đề tài: “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính
xác trong giải bài tập bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng
ngày” (xem trong phần phụ lục).
3. Đo lường – thu thập dữ liệu:
- Một số lưu ý:
� Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu (các câu hỏi của vấn
đề nghiên cứu), giả thuyết nghiên cứu để xác định
công cụ đo lường phù hợp đảm bảo độ tin cậy và độ
giá trị;
� Chỉ đo lường những vấn đề cần nghiên cứu;
� Không đưa ra những nhận định kết luận về kết quả
không được đặt ra ở phần đo lường.
 VÝ dô vÒ ®o lường – thu thập dữ liệu những nội dung không
liên quan:
  Vấn đề NC đặt ra là: sử dụng phương pháp học qua trò
chơi “ai tính nhanh” sẽ làm tăng khả năng giải toán cho
học sinh lớp 3 nhưng trong đo lường thì lại đo cả sự
hứng thú học toán của học sinh.
 Ví dụ về không đo lường – thu thập đầy đủ dữ liệu cho các
vấn đề định nghiên cứu:
Vấn đề NC đặt ra  là “Sử dụng phương pháp sắm vai nhằm rèn
luyện kĩ năng nói tiếng Pháp và sự hứng thú học môn Tiếng
Pháp cho học sinh”. Nhưng chỉ có công cụ đo và thu thập dữ
liệu sự thay đổi về kĩ năng, không có công cụ đo hứng thú.
Trong kết luận có nhận định là “sử dụng phương pháp đã
làm tăng hứng thú học tập môn Tiếng Pháp”
   -  Độ giá trị và độ tin cậy
Các dữ liệu thu thập được cần đảm bảo độ giá trị và độ tin
cậy.
Độ tin cậy là tính nhất quán giữa các lần đo khác nhau và tính
ổn định của dữ liệu thu được
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu
có giá trị là phản ánh trung thực của các yếu tố được đo.
Độ giá trị và độ tin cậy chính là chất lượng của dữ liệu.
  - Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
Có 3 phương pháp kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu đó
là:
Kiểm tra nhiều lần: Cùng một nhóm NC tiến hành kiểm
tra hai hoặc nhiều lần vào các khoảng thời gian khác
nhau, nếu dữ liệu đáng tin cậy, điểm số của các bài kiểm
tra có sự tương đồng  hoặc tương quan cao;
Sử dụng các dạng đề tương đương: Cùng một bài kiểm
tra nhưng được tạo ra hai dạng đề khác nhau. Cùng một
nhóm sẽ thực hiện cả hai bài kiểm tra trong một thời
điểm. Tính độ tương quan điểm số của hai bài kiểm tra
để xác định tính nhất quán của hai dạng đề;
Chia đôi dữ liệu: Phương pháp này sử dụng công thức
trên phần mềm Excel để kiểm chứng độ tin cậy của dữ
liệu. Đối với các địa phương có đủ điều kiện sử dụng
CNTT thì nên sử dụng PP này. Các địa phương không có
điều kiện sử dụng CNTT thì sử dụng một trong các PP
trên.
4. Phân tích dữ liệu
    Như đã đề cập ở phần trình bày trên, ở các địa phương
có đủ điều kiện về CNTT nên sử dụng thống kê (sử dụng
các công thức có sẵn trong bảng Excel, internet) để phân
tích dữ liệu. Trong điều kiện không có phương tiện CNTT
có thể sử dụng cách tính điểm trung bình cộng của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng, so sánh kết quả chênh
lệch giữa các nhóm để rút ra kết luận về  kết quả của tác
động, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên
cứu.
Ví dụ:
- Đề tài “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác
trong giải bài tập (cho 2  học sinh lớp 3 David và Jeff)
bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày” ë nghiªn
cøu nµy không có phép kiểm chứng nào được sử
dụng để kiểm tra kết quả t¸c ®éng, chỉ quan sát
đường đồ thị do giáo viên ghi chép råi đưa ra kết luận
về kết quả của tác động.
- Đề tài: “Tác dụng của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ
cơ thể với lời nói, tranh ảnh để giải nghĩa từ ngữ trừu
tượng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 (trường
Tiểu học Nậm Loỏng).
Nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết: Kết hợp sử dụng
ngôn ngữ cơ thể kết hợp với lời nói, tranh ảnh để giải
nghĩa động từ trừu tượng làm cho kết quả học tập môn
Tiếng Việt của học sinh  tốt hơn. (HS lớp 3 trường Tiểu
học Nậm Loỏng)
        Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau 3
tháng tác động):
Líp Sè
HS
§iÓm/ số học sinh đạt điểm   Tổng số
điểm
Điể
trung binh1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Líp 3B1
(Líp thùc nghiÖm)
15 0 0 0 1 3 4 1 3 2 1  
102
6,80
Líp 3B2
(Líp ®èi chøng)
15 0 1 1 2 3 4 3 0 1 0  
82
5,46
Bảng So sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác
động
Líp Sè häc sinh Gi¸ trÞ trung b×nh
Líp thùc nghiÖm (3B1) 15 6,80
Líp ®èi chøng (3B2) 15 5,46
Chªnh lÖch   1,34
Kết quả kiểm tra đầu vào của 2 nhóm đối chứng và thực
nghiệm tương đương nhau. Sau tác động, kết quả điểm
trung bình môn Tiếng Việt của nhóm thực nghiệm cao
hơn nhóm đối chứng là 1,34 điểm, có thể kết luận t¸c ®éng
cã kÕt qu¶, giả thuyết đặt ra là đúng. 
  -  Đề tài: “Tác động của việc HS hỗ trợ lẫn nhau đối với
hành vi thực hiện nhiệm vụ của HS THCS trong lớp học
môn Toán” (Koh Puay Koon, Lee Li Li, Siti Nawal, Tan
Candy & Tan Jing Yang, Trường THCS Dunman, Singapo)
      Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đo hành vi của HS
bằng một hệ thống câu hỏi và so sánh kết quả trước và
sau tác động bằng tỉ lệ phần trăm (số HS lựa chọn câu trả
lời “đồng ý”) để xác định sự tiến bộ của học sinh.
Bảng: Tæng hîp kÕt qu¶ “Tự nhận thức về hành vi thực
hiện nhiệm vụ”
Trong giờ Toán Lớp 2F Lớp 4G
Trước TĐ Sau
TĐ
Trước
TĐ
Sau
TĐ
1 Tôi cố gắng hết sức. 67,6% 75,6% 93,3% 100%
2 Tôi luôn chăm chú. 51,4% 69,4% 80% 96,8%
3 Tôi không lãng phí thời gian ngồi
chờ GV hướng dẫn hoặc phản
hồi.
16,2% 16,7% 50% 73,3%
4 Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ
gật.
48,6% 52,% 50% 90,0%
5 Tôi không ngồi đếm thời gian đến
khi kết thúc giờ học.
29,7% 61,1% 53,3% 73,3%
Qua bảng trên cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở
số phần trăm của câu trả lời của HS. Trước tác động số
phần trăm thấp hơn kết quả phần trăm sau tác động. Như
vậy có thể kết luận tác động đã có kết quả và chấp nhận
giả thuyết đưa ra là đúng. 
5. Đánh giá đề tài nghiên cứu:
1. Mục đích
 Đánh giá đề tài NCKHSPƯD là đánh giá kết quả nghiên
cứu của đề tài, khẳng định giải pháp tác động là phù hợp
có hiệu quả. Tuỳ thuộc vào kết quả của đề tài có thể phổ
biến cho giáo viên trong trường, trong huyện, trong tỉnh
hoặc giáo viên toàn quốc tham khảo và áp dụng. Đồng
thời qua đánh giá, GV/CBQL và đồng nghiệp có cơ hội
nhìn lại quá trình, rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác D&H/ QLGD và công tác nghiên cứu, tìm ra
hướng giải quyết mới cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo,
góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục ở các
địa phương nói riêng cả nước nói chung.
2. Cách tổ chức đánh giá
- Trong thời gian tới đây, NCKHSPƯD sẽ là hoạt động
thường xuyên của giáo viên được thực hiện ở các phạm vi
khác nhau trong môn học, lớp học, trường học, cấp học.
Tuỳ thuộc vào cấp độ quản lý để tổ chức đánh giá . Ví dụ:
  - Ở trường phổ thông do Hội đồng chuyên môn tổ chức
đánh giá
  - Ở trường sư phạm do Hội đồng khoa học của trường tổ
chức đánh giá
.
-   Hội đồng đánh giá, căn cứ vào các  tiêu chí đánh giá để
đánh giá, xếp loại đề tài. Những đề tài có kết quả tốt cần
được biểu dương, khen ngợi kịp thời, coi đây là một tiêu
chí quan trọng để xếp loại giáo viên giỏi, giáo viên có
thành tích xuất sắcĐồng thời động viên, khuyến khích
GV/CBQL tích cực chuẩn bị cho các nghiên cứu tiếp theo.
Phổ biến kết quả cho GV trong trường và các trường khác
học tập, áp dụng.
3. Công cụ đánh giá đề tài NCKHSPƯD
   Công cụ đánh giá các đề tài NCKHSPƯD được xây dựng
nhằm giúp cho GV/CBQL có đủ cơ sở để đánh giá các đề
tài NCKHSPƯD của đồng nghiệp, đồng thời GV/CBQL
người thực hiện nghiên cứu có cơ sở tự đánh giá đề tài
nghiên cứu của chính mình. Trên cơ sở đó tự điều chỉnh,
rút kinh nghiệm, thúc đẩy hoạt động NCKHSPƯD ngày
một hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
VÍ DỤ:
KẾ HOẠCH CHI TIẾT ĐỀ TÀI
Đề tài: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu
trưởng góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của đội
ngũ giáo viên trường TH Hoàng Diệu.
1. Hiện trạng
- Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học,
QLGD và các hoạt động khác của trường học/ lĩnh vực GD
ở địa phương.
  * Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV trường TH
Hoàng Diệu còn hạn chế.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế.
* Chế độ chính sách cho GV.
* Môi trường GD ( HS, GĐ, XH).
* Chất lượng đào tạo của GV.
* Ý thức nghề nghiệp của GV.
* Quy mô trường lớp, HS.
* Quản lý chuyên môn của nhà trường:
          + Nâng cao nhận thức cho GV.
          + Phối hợp đoàn thể, phong tráo của ngành.
          +  Kiểm tra, đánh giá, dự giờ.
          + Tổ chức các hoạt động chuyên đề.
          + Thi đua khen thưởng.
- Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.
          Quản lý chuyên môn của nhà trường.
2. Giải pháp thay thế
- Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế để cải thiện hiện
trạng. (Tham khảo các kết quả nghiên cứu đã được triển
khai thành công)
           + Nâng cao nhận thức cho GV.
           +  Kiểm tra, đánh giá, dự giờ.
           + Tổ chức các hoạt động chuyên đề.
3. Vấn đề nghiên cứu
- Xác định vấn đề NC (dưới dạng câu hỏi) và nêu các
giả thuyết NC.
* Vấn đề nghiên cứu: Tăng cường công tác kiểm tra đánh
giá của Hiệu trưởng có nâng cao được năng lực chuyên
môn của đội ngũ GV không?
* Giả thuyết khoa học (NC): Nếu tăng cường công tác
kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng thì góp phần nâng cao
năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.
4. Thiết kế
-  Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin
cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời
gian thu thập dữ liệu.
          Thiết kế 1: Đối với trường có số lượng GV không
nhiều.
          Thiết kế 2: Đối với trường có số lượng nhiều GV.
.
5. Đo lường
          - Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế NC.
a.  Công cụ đo lường:
- Bài kiểm tra kiến thức GV.
- Kết quả thi HSG các cấp.
- Bảng kiểm (các loại sổ sách ghi chép công
việc).
- Quan sát
b. Thời điểm thực hiện đo:
*  Cuối học kỳ 1:
*  Cuối năm học:
Sau tác động thì kiểm tra đánh giá các nội
dung như cuối học kỳ 1.
c.  Nội dung đo lường thu thập dữ liệu (Kiến thức, kỹ năng,
thái độ)
    *  Đối với GV:
- Kiểm tra nhận thức GV: Nhận thức chung và
kiến thức chuyên môn riêng.
- Kết quả GV sử dụng CNTT trong dạy học.
- Kết quả GV sử dụng thiết bị dạy học thông
thường.
- Kết quả thi đua hàng tháng, học kỳ.
- Kết quả thi GV dạy giỏi.
     *  Đối với HS: (Lấy kết quả HS để đo trình độ chuyên
môn của GV)
- Kết quả thi HSG cấp trường, cấp huyện, cấp
tỉnh.
- Kết quả học tập của HS đại trà.
6. Phân tích
          - Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để 
trả lời các câu hỏi NC. Giai đoạn này có thể sử dụng các
công cụ thống kê.
* Tính điểm trung bình chung của kết quả trước tác
động và sau tác động, sau đó tính chênh lệch điểm trung
bình chung để có kết luận.
7. Kết quả
          - Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi  NC, đưa ra các kết
luận và khuyến nghị.
* Kết luận nghiên cứu: Thực hiện tăng cường công tác
Tác giả: (Sưu tầm)
kiểm tra đánh giá góp phần nâng cao năng lực chuyên
môn của đội ngũ GV.
* Khuyến nghị:
.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_module_th30_huong_dan_ap_dun.pdf