Tài liệu tập huấn Tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo chiến lược 6C tại các trường tiểu học ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tập huấn Tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo chiến lược 6C tại các trường tiểu học ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu tập huấn Tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo chiến lược 6C tại các trường tiểu học ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam

c Confidence (tự tin) Contribution (đóng góp) Celebration (công nhận, khen ngợi) Choice (lựa chọn) Clear/Concise (rõ ràng/súc tích) Connection (gắn kết) MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN T8/2023 TÀI LIỆU TẬP HUẤN TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CẤP TIỂU HỌC THEO CHIẾN LƯỢC 6C BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Trò chơi vận động TCVĐ Năng lực NL Confidence (tự tin) – Contribution (đóng góp) – Celebration (công nhận, khen ngợi) – Choice (lựa chọn) – Clear/Concise (rõ ràng/súc tích) – Connection (gắn kết) 6C A. MỤC TIÊU Sau khóa tập huấn, Giáo viên có thể: 1. Hiểu rõ được định hướng, nội dung, chương trình môn GDTC cấp tiểu học 2018 2. Hiểu được ý nghĩa, vai trò, nội dung của Chiến lược 6C và sự phù hợp của Chiến lược 6C với chương trình môn Giáo dục thể chất 2018 cấp tiểu học 3. Hiểu được định hướng, cách thức vận dụng chiến lược 6C vào tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học 4. Thực hành chọn lựa trò chơi vận động tương ứng với nội dung dạy học trong chương trình và tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo chiến lược 6C. B. NỘI DUNG NỘI DUNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CT GDPT 2018 NỘI DUNG II: CHIẾN LƯỢC 6C VÀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CHIẾN LƯỢC 6C VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT 2018 CẤP TIỂU HỌC NỘI DUNG III: ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC 6C VÀO TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG IV: LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG TCVĐ TRONG GIỜ HỌC THEO CHIẾN LƯỢC 6C NỘI DUNG V: THỰC HÀNH LỰA CHỌN TCVĐ VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO CHIẾN LƯỢC 6C C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC Tập huấn tập trung (Kết hợp lý thuyết trên lớp và thực hành ngoài sân). D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ TẬP HUẤN 1. Tài liệu: - Tài liệu chính: Tài liệu tập huấn Hướng dẫn tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo chiến lược 6C; - Tài liệu tham khảo online: 2. Thiết bị DH: Bút dạ, giấy AO; máy tính kết nối Internet; Projector. HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG NHÓM - TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN - Chia lớp, nhóm: + Lớp 1: Thầy Nguyễn Mạnh Tuấn phụ trách, bao gồm các nhóm từ 1-5 + Lớp 2: Thầy Nguyễn Đức Quang phụ trách, bao gồm các nhóm từ 6-10 + Lớp 3: Cô Mai Lan Anh phụ trách, bao gồm các nhóm từ 11-15 - Học viên nghiên cứu tài liệu, trao đổi, thảo luận về nội dung tài liệu theo nhóm - Thảo luận chung: Trả lời các câu hỏi: * Chiến lược 6C là gì? Bao gồm những gì? * Chiến lược 6C phù hợp như vào với chương trình GDTC 2018? * Định hướng vận dụng Chiến lược 6C vào dạy học như thế nào? * Định hướng lựa chọn và tổ chức TCVĐ theo Chiến lược 6C như thế nào? HOẠT ĐỘNG 2: TRAO ĐỔI, CHIA SẺ VỀ CHIẾN LƯỢC 6C VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC - Báo cáo viên tổng hợp, kết luận một số nội dung: Nội dung 1 Một số vấn đề về đổi mới dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo định hướng phát triển năng lực Nội dung 2 Chiến lược 6C và sự phù hợp với CT môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học Nội dung 3 Định hướng vận dụng chiến lược 6C vào tổ chức dạy học Nội dung 4 Sử dụng TCVĐ trong giờ học theo chiến lược 6C Nội dung 1. Một số vấn đề về đổi mới dạy học môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học theo định hướng phát triển năng lực 1.1. Vị trí, vai trò của môn Giáo dục thể chất Phát triển hài hoà và toàn diện phẩm chất, năng lực của HS, trong đó có năng lực (NL) thể chất là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành Giáo dục. Theo đó, Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17-6-2016 phê duyệt Đề án tổng thể Phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 đã nêu ra chiến lược tổng thể về phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 đồng thời khẳng định vai trò của Giáo dục thể chất đối với thế hệ trẻ của đất nước. Giáo dục thể chất ở Việt Nam được coi là một môn học bắt buộc trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018, là thành tố quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện đức - trí - thể - mỹ. Môn học hướng đến mục tiêu giúp HS có cuộc sống khoẻ mạnh cả về thể chất và tinh thần, hình thành và hoàn thiện các năng lực thể chất thông qua việc trang bị những kiến thức, kĩ năng về bảo vệ và quản lí sức khỏe, thường xuyên tập luyện phù hợp với bản thân, biết cách thích ứng với các điều kiện sống, từ đó nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện, bảo đảm sức khỏe trong học tập và rèn luyện. Ngoài ra, môn học còn góp phần giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, từng bước góp phần phát triển toàn diện con người mới. Ở cấp tiểu học, chương trình môn Giáo dục thể chất gồm các nội dung, hoạt động đa dạng như kiến thức chung về Giáo dục thể chất; đội hình, đội ngũ; các bài tập thể dục; bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản; các môn thể thao tự chọn được lựa chọn một cách bài bản, khoa học và đưa vào thực tiễn dạy học nhằm xây dựng nền tảng thể lực và các tố chất vận động ban đầu, trang bị kiến thức, kĩ năng vận động cơ bản, vận dụng những kĩ năng đã được học, được rèn luyện nhằm xử lí các tình huống xảy ra trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó, chương trình còn tạo điều kiện cho HS có được một sân chơi giải trí, rèn luyện thói quen tập luyện thể dục thể thao xuyên suốt quá trình học tập trong nhà trường, xây dựng lối sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, tinh thần kỷ luật, tinh thần tập thể... góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như năng lực thể chất; phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. 1.2. Đặc điểm chương trình Giáo dục thể chất (2018) cấp tiểu học theo định hướng phát triển năng lực Về quan điểm xây dựng, chương trình Giáo dục thể chất dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp Giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam và sự đa dạng của HS. Chương trình bảo đảm phù hợp với tâm - sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của HS; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học, hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực HS. Chương trình Giáo dục thể chất có tính mở, tạo điều kiện để HS được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương. Về mục tiêu, môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học giúp HS biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, bước đầu hình thành các kĩ năng vận động cơ bản, thói quen tập luyện thể dục thể thao, tham gia tích cực các hoạt động thể dục, thể thao nhằm phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện và phát hiện năng khiếu thể thao. Với mục tiêu phát triển năng lực thể chất, yêu cầu cần đạt của môn học tập trung vào ba năng lực thành phần: năng lực chăm sóc sức khỏe; năng lực vận động cơ bản; năng lực hoạt động thể dục thể thao. Cụ thể, đối với năng lực chăm sóc sức khỏe: HS biết và bước đầu thực hiện được vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung và vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao; biết và bước đầu thực hiện được một số yêu cầu cơ bản của chế độ dinh dưỡng để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ; nhận ra và bước đầu có ứng xử thích hợp với một số yếu tố cơ bản của môi trường tự nhiên có lợi và có hại cho sức khỏe. Ở năng lực vận động cơ bản, HS có thể nhận biết được các vận động cơ bản trong chương trình môn học; thực hiện được các kĩ năng vận động cơ bản; có ý thức thường xuyên vận động để phát triển các tố chất thể lực. Đối với năng lực hoạt động thể dục thể thao, HS cần nhận biết được vai trò của hoạt động thể dục thể thao đối với cơ thể; thực hiện được kĩ thuật cơ bản của một số nội dung thể thao phù hợp với bản thân; tự giác, tích cực trong tập luyện. Trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu cần đạt ở trên, nội dung và thời lượng môn học được phân bổ như sau: Nội dung Thời lượng Kiến thức chung về Giáo dục thể chất Được dạy tích hợp trong các giờ học Vận động cơ bản Đội hình đội ngũ 20% Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản 35% Bài tập thể dục 10% Thể thao tự chọn 25% Kiểm tra đánh giá 10% Về phương pháp dạy học, phương pháp là phương thức cơ bản nhất được GV sử dụng nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ giờ học đã đề ra. Giờ học đạt hiệu quả phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn, vận dụng một cách hợp lí các phương pháp giảng dạy, phương pháp tập luyện, đánh giá vào quá trình dạy học của GV. Chương trình Giáo dục thể chất mới định hướng phương pháp giáo dục tích cực, lấy HS làm trung tâm, thực hiện chuyển quá trình giáo dục thành tự giáo dục; trong đó GV là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài, hướng dẫn hoạt động tập luyện cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và nâng cao thể lực, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Trong giờ học, GV vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt, phù hợp với sức khoẻ HS; kết hợp dụng cụ, thiết bị phù hợp, sử dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin để tạo nên giờ học sinh động, hiệu quả. Trong tổ chức dạy học, cần chú ý lựa chọn các hình thức phù hợp, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển phẩm chất và năng lực chung. GV cần tích hợp kiến thức một số môn học khác, một số bài hát, bản nhạc,... để tạo không khí vui tươi, hưng phấn trong tập luyện, làm cho HS yêu thích và đam mê tập luyện thể thao. Về phương diện đánh giá kết quả học tập HS, chương trình mới quy định môn Giáo dục thể chất cấp tiểu học sử dụng hình thức đánh giá thường xuyên và định kì. Cụ thể: - Đánh giá thường xuyên bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, tập luyện, trình diễn,...) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại, HS tự đánh giá,...) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực của từng HS. - Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực của HS; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại HS và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục. - Sử dụng phương pháp đánh giá định tính, trong đó kết quả học tập của HS được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu thị, đánh dấu bằng các mức xếp loại. HS có thể sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau khi kết thúc mỗi nội dung, mỗi chủ đề, hoặc GV sử dụng để đánh giá thường xuyên (không chính thức). Từ những yêu cầu đổi mới chương trình theo định hướng phát triển năng lực, trong đó trọng tâm vào thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng được mục tiêu chương trình, nâng cao chất lượng dạy học Giáo dục thể chất, nhóm chuyên gia đã nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực mới để xây dựng tài liệu hướng dẫn GV. Qua quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá, nhóm chuyên gia đã nhận thấy Chiến lược 6C tương đối phù hợp với quan điểm xây dựng chương trình Giáo dục thể chất mới, vừa đảm bảo được mục tiêu của môn học vừa giúp GV đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường hứng thú cho HS. 2.1. Chiến lược 6C Các nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực trong Giáo dục thể chất. Đó là một môi trường linh hoạt, thích ứng, phản hồi liên tục và tích cực, có tính kết nối cao, hỗ trợ sự tham gia, thúc đẩy học sinh tự tin nỗ lực để đạt được hiệu quả Giáo dục thể chất. Kế thừa những thành tựu nghiên cứu, các nhà giáo dục đã phát triển chiến lược 6C theo định hướng dạy học tích cực, phát triển năng lực học sinh. Cùng với Sổ tay đại sứ cộng đồng của NIKE, chiến lược 6C tạo môi trường học tập lấy học sinh làm trung tâm với 6 chiến lược cơ bản: Confidence (tự tin) – Contribution (đóng góp) – Celebration (công nhận, khen ngợi) – Choice (lựa chọn) – Clear/Concise (rõ ràng/súc tích) – Connection (gắn kết). (1) Tự tin (tạo sự tự tin cho học sinh): là thái độ không sợ sệt, e ngại; học sinh thể hiện thái độ tích cực, sẵn sàng tham gia các thử thách và nhiệm vụ trong giờ học. Một học sinh tự tin sẽ luôn ở tâm thế “em có thể”, trái ngược một học sinh không tự tin và luôn ở trong tâm thế “em không thể”. (2) Đóng góp (tạo cơ hội đóng góp cho học sinh): điều này nghĩa là tất cả học sinh đều tham gia vào tất cả các hoạt động và nhiệm vụ học tập. Mỗi đối tượng học sinh đều có nhiệm vụ phù hợp, học sinh nào cũng được hoạt động và thấy được vai trò của bản thân trong các hoạt động. (3) Công nhận, khen ngợi (học sinh được công nhận, khen ngợi): học sinh được công nhận sự nỗ lực và thành tích trong các hoạt động. Các em thấy được những điểm tốt, sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học một cách có chủ đích. (4) Lựa chọn (học sinh được quyền lựa chọn): học sinh giữ vai trò chủ động, được lựa chọn trong quá trình tham gia các hoạt động/ nhiệm vụ học tập. học sinh phát huy vai trò làm chủ trong quá trình tham gia hoạt động. Nội dung 2. Chiến lược 6C và Sự phù hợp của Chiến lược 6C với chương trình môn GDTC cấp tiểu học (5) Rõ ràng, súc tích (giáo viên cần đưa ra nhưng chỉ dẫn rõ ràng, súc tích): Luật chơi và các nguyên tắc an toàn được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. Các hướng dẫn cần rõ ràng, đơn giản để tiết kiệm thời gian và dành thời gian cho các nhiệm vụ trọng tâm. (6) Gắn kết (tạo được không khí gắn kết trong lớp học): Đây là sự giao tiếp, kết nối chặt chẽ giữa các thành viên trong lớp học: giữa giáo viên với học sinh và giữa các học sinh. Các thành viên trong lớp học tham gia, hỗ trợ và tương tác với nhau trong tất cả các hoạt động. * Một số kĩ thuật dạy học cụ thể theo chiến lược 6C Tự tin (Confidence) - Thiết lập các mục tiêu phù hợp với học sinh: đưa ra các hình thức luyện tập phù hợp với năng lực và sở thích của học sinh để giúp các em tự tin hơn. - Thiết kế các hoạt động trò chơi vui vẻ với các mức độ vận động nhẹ nhàng, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi. - học sinh luôn tự tin khi được chơi, chính vì thế cần tích hợp các hoạt động vận động, bài tập trong các trò chơi. - Động viên, hỗ trợ tham gia các hoạt động và làm tốt nhất có thể. - Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ: Mời học sinh chia sẻ về cách thức đã thực hiện các bài luyện tập VD: “Em đã làm bằng cách nào?”. học sinh chia sẻ trước cả lớp hoặc nhóm nhỏ. giáo viên có thể yêu cầu học sinh mô tả lại cách hoàn thành bài tập để giúp học sinh tự tin, khẳng định được bản thân; khuyến khích học sinh tư duy về quy trình thực hiện để đạt được mục tiêu mới. - Ghi nhận sự tiến bộ của học sinh trước lớp và trước những học sinh khác. Đóng góp (Contribution) - Muốn tạo được cơ hội tham gia cho tất cả học sinh, giáo viên cần lưu ý sở thích và mối quan tâm của các học sinh trong thiết kế các hoạt động. - Cần thiết kế các hoạt động với nhiều mức độ dễ khó phù hợp với từng đối tượng học sinh, đảm bảo học sinh nào cũng được hoạt động và thấy được vai trò của bản thân trong các hoạt động. - Xác định rõ vị trí và cơ hội của mỗi học sinh trong các hoạt động và đặc biệt là hoạt động nhóm để thu hút và khuyến khích các em tham gia. Khi học sinh cảm thấy mình có vị trí quan trọng, họ sẽ chú ý để có những đóng góp tích cực. - Luôn tạo cơ hội để các em hoạt động, tránh trường hợp học sinh hoặc nhóm học sinh cảm thấy lạc lõng, ở ngoài cuộc chơi. Công nhận, khen ngợi (Celebration) - Khen ngợi và công nhận sự tiến bộ và thành tích của mỗi học sinh khi có cơ hội. Thường xuyên khen ngợi, ngay cả khi học sinh chưa đạt được mục tiêu bài học nhưng có sự tiến bộ so với bản thân thì giáo viên đã có thể khen ngợi. - Quan sát và chú ý đến từng hoạt động của học sinh để tìm ra những lí do cụ thể để động viên và khen ngợi các em. - Tổ chức những hoạt động, trò chơi vui vẻ, cho các em cơ hội được thể hiện và động viên, khen ngợi sự thể hiện đó. Lựa chọn (Choice) - Cung cấp các hoạt động, trò chơi mà học sinh có thể lựa chọn. Khi học sinh được chủ động lựa chọn và trao quyền thì sẽ làm tăng sự hứng thú với các hoạt động và giúp học sinh luyện tập nhiều hơn. - Tham khảo ý kiến học sinh về hình thức tổ chức hoặc các nội dung hoạt động khi có thể. - Kết hợp các trò chơi tự do hoặc thiết kế các hoạt động linh hoạt để học sinh có thêm nhiều lựa chọn. - Tăng cường tổ chức các tiết học thể thao tự chọn. Rõ ràng, súc tích (Clear/ Concise) - Nói ít, thực hành nhiều. Khi dạy thể dục và các hoạt động thể chất, cần lưu ý: thời gian hướng dẫn cho học sinh cần ít hơn 20% tiết học và cho học sinh hoạt động nhiều hơn 80% thời lượng. - Làm mẫu thay vì giảng giải lí thuyết quá nhiều. Việc nhìn trực quan sẽ giúp học sinh hiểu bài nhanh và mất ít thời gian. Gắn kết (Connection) - Cho HS chia sẻ suy nghĩ và mong muốn của bản thân về giờ học. - Giao lưu với HS và cho HS giao lưu thông qua các hoạt động, hội thoại, tạo sự hào hứng và tích cực cho HS. - Hỏi thăm HS khi các em gặp khó khăn hoặc trở ngại khi luyện tập, hoặc khi cảm thấy thể trạng không tốt/ thường xuyên theo dõi hoạt động của HS để các em có cảm giác được chú ý, quan tâm. - Tổ chức các trò chơi theo đội, nhóm để tăng cường sự gắn kết giữa các HS. 2.2. Sự phù hợp của Chiến lược 6C với chương trình môn GDTC cấp tiểu học Thông qua nghiên cứu chương trình có thể thấy Chiến lược 6C tương đối phù hợp với định hướng chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn học Giáo dục thể chất 2018. Trước hết, những yếu tố của 6C bao gồm Tự tin - Đóng góp - Công nhận, khen ngợi - Lựa chọn - Rõ ràng, súc tích - Gắn kết, truyền tải được quan điểm xây dựng chương trình mới, theo định hướng phát triển năng lực. Chương trình đề cao người học, coi người học là trung tâm của quá trình giáo dục dựa trên những phương pháp mới phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) xác định tất cả các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Đây cũng chính là tinh thần của chiến lược 6C; cụ thể, tích cực hoá hoạt động của HS bằng cách giúp HS có sự tự tin, cơ hội đóng góp. Vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động của GV được thể hiện qua những chỉ dẫn súc tích, ngắn gọn. Việc tạo môi trường học tập thân thiện, khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập chính được thể hiện trong yếu tố Công nhận, Ngợi khen và Gắn kết trong chiến lược 6C. Tìm hiểu sâu chương trình Giáo dục thể chất (2018) sẽ càng thấy rõ hơn được mối liên kết chặt chẽ này. Về quan điểm xây dựng chương trình Giáo dục thể chất, các nhà giáo dục khẳng định chương trình cần phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục tích cực. Sự chủ động của HS bắt nguồn từ sự tự tin, tinh thần tham gia của chính HS đó. Đồng thời, chương trình môn Giáo dục thể chất có tính mở, tạo
File đính kèm:
tai_lieu_tap_huan_to_chuc_day_hoc_mon_giao_duc_the_chat_cap.pdf
TAP-HUAN-MIEN-TRUNG.NIKE.pptx