Chuyên đề Dấu câu - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Liên Bão

doc 22 trang Bình Lê 08/01/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Dấu câu - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Liên Bão", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Dấu câu - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Liên Bão

Chuyên đề Dấu câu - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Liên Bão
CHUYÊN ĐỀ: DẤU CÂU
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn chuyên đề 
	Văn học là nhân học. Văn học giúp con người bồi đắp tư tưởng, tình cảm và hướng đến vẻ đẹp Chân - Thiện - Mỹ. Văn học là một trong những môn học góp phần hoàn thiện nhân cách con người.
	Dạy Ngữ Văn trong trường THCS là bước đầu giúp các em hình thành năng lực thẩm mĩ, khả năng tư duy, óc sáng tạo phong phú. Giúp các em biết cảm nhận và rung cảm trước cái đẹp, phát hiện ra những cái đẹp ngay trong đời sống gần gũi với mình. Đặc biệt là hình thành cho các em năng lực nói và viết, sử dụng ngôn từ, câu có hiệu quả. Để sử dụng câu được chặt chẽ, nhằm diễn đạt ý một cách hiệu quả thì luôn có sự góp mặt của một nhân tố vô cùng quan trọng, đó chính là dấu câu.
	Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu của câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết. Trong khi nói cũng như trong khi viết, nếu để các từ tạo thành chuỗi liền nhau, dài dằng dặc không biết đâu là đầu, đâu là cuối thì quan hệ ngữ pháp giữa các từ không rõ ràng do đó người khác không thể hiểu được. 
	Bộ môn Ngữ văn trong trường THCS gồm 3 phân môn: Văn học (Văn bản), Tiếng Việt và Tập làm văn. Trong đó, Tiếng Việt là một phân môn trực tiếp rèn luyện cho các em năng lực tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ, sử dụng câu một cách hiệu quả. Trong đó, sử dụng đúng các dấu câu là một năng lực không thể thiếu của học sinh. 
II. Mục đích nghiên cứu.
1. Đối với giáo viên:
	Thực tế cho thấy rằng việc dùng dấu câu không hề đơn giản nếu không có thái độ cẩn thận khi viết. Muốn dùng dấu câu đúng không những phải có kiến thức mà còn phải có thái độ cẩn trọng. Chính vì thế trong qua trình dạy học về dấu câu, mặc dù đã truyền tải hết lí thuyết cho học sinh nhưng đôi khi giáo viên chúng ta vẫn mắc một số lỗi như: viết câu trần thật mà quên sử dụng dấu chấm cuối câu hoặc quên sửa cho học sinh lỗi này khi các em đặt câu. 
	Mặt khác, khi rèn luyện kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh chúng ta chưa chú trọng sử dụng những đoạn văn, bài văn do chính các em viết có mắc lỗi dùng dấu câu vào làm bài tập rèn luyện để các em phát hiện và sửa lỗi của mình.
	Trước thực trạng đó, nhóm Ngữ văn trường THCS Liên Bão chúng tôi đã nghiên cứu, trao đổi và mạnh dạn thực hiện chuyên đề "Dấu câu" nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng cho học sinh, đặc biệt là học sinh giỏi.
2. Đối với học sinh:
	Tiếng Việt là một phân môn đòi hỏi sự chính xác cao trong khi nói và khi viết cũng như trong suốt quá trình học tập của các em. Việc sự dụng dấu câu cũng nằm trong sự chính xác đó. Qua thực tế giảng dạy, một số học sinh tuy có nắm được nội dung lí thuyết nhưng khả năng thực hành chưa cao, chưa biết áp dụng tốt vào giải bài tập. 
	Thực tế, một số học sinh không biết sử dụng dấu câu thích hợp trong bài tập làm văn của mình. Đặc biệt có những em cả bài tập làm văn chỉ sử dụng hai đến ba dấu chấm, dấu phẩy, thậm chí không sử dụng dấu câu nào hết. Đã có không ít giáo viên phàn nàn về điều này mỗi khi chấm bài tập làm văn của các em. Đây là thực trạng đáng lo ngại ở các em học sinh và là vấn đề đáng quan tâm đối với giáo viên nói chung và bộ môn Ngữ Văn nói riêng.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1. Đối tượng: 
- Đối tượng nghiên cứu là các dấu câu trong ngữ pháp Tiếng Việt.
- Trong đó dấu câu được xem là phương tiện dùng trong chữ viết, làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ra ranh giới giữa các câu, các thành phần của câu đơn, câu ghép, các yếu tố của ngữ.
 - Trong tiếng Việt có 10 dấu câu là: dấu chấm, dấu hỏi, dấu cảm, dấu lửng, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép. 
2. Phạm vi nghiên cứu 
	Trong Ngữ pháp tiếng Việt tồn tại rất nhiều vấn đề, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu chính của chúng tôi là vấn đề dấu câu, nên chúng tôi quan tâm đến các khái niệm về dấu câu. Trên cơ sở tìm hiểu về dấu câu, chúng tôi đi sâu vào phân tích công dụng của dấu câu trong Tiếng Việt, một số lưu ý khi sử dụng dấu câu và một số lỗi dấu câu thường gặp để rồi tìm ra nguyên nhân và cách sửa.
PHẦN II : NỘI DUNG 	
I. Một số giai thoại văn học về dấu câu.
Giai thoại 1 : Di chúc
Trong thơ chữ Hán xưa không dùng dấu câu, do đó có nhiều giai thoại văn học dân gian liên quan tới tính mơ hồ của văn bản: 
	Có một ông cụ 80 tuổi mới sinh con trai đầu, bèn viết di chúc (bằng chữ Hán) 
để lại tài sản như sau: Bát thập lão ông sinh nhất tử viết phi ngô tử dã gia viên điền sản phú dữ nữ tế ngoại nhân bất đắc tương tranh. 
Anh con rể chiếm toàn bộ tài sản bố vợ. Lớn lên, người con trai nọ bèn đi kiện 
quan. Ra trước quan, anh con rể khai là bố vợ đã viết như sau: Bát thập lão ông sinh nhất tử, viết phi ngô tử dã, gia viên điền sản phú dữ nữ, tế, ngoại nhân bất đắc tương tranh (Nghĩa là: Lão ông 80 tuổi mới sinh con trai, nói rằng không phải con ta vậy, nhà của ruộng vườn giao cho con gái con rể, người ngoài không được tranh giành). Người con trai liền thưa rằng không phải vậy, thật ra cha anh viết như sau: Bát thập lão ông sinh nhất tử viết phi, ngô tử dã, gia viên điền sản phú dữ, nữ, tế ngoại nhân, bất đắc tương tranh (Nghĩa là: Lão ông 80 tuổi mới sinh con trai gọi là Phi, con ta vậy, nhà cửa ruộng vườn giao cho, con gái, con rể là người ngoài, không được tranh giành). Và người con trai thắng kiện. 
 Giai thoại 2: Hiểu sai dấu phẩy, quan chủ khảo bị vài chục gậy
 	Trong Lều chõng, Ngô Tất Tố kể chuyện rằng, danh sĩ đời Lê, cụ Nguyễn Công Hoàn là bậc học vấn uyên thâm, chỉ vì cái tật đặt câu cầu kỳ, thành ra thi mãi không đỗ. Trong khi đó, con ông là Nguyễn Công Lân, sức học kém cụ rất xa, nhưng mà văn chương hoạt bát nên đã đỗ tiến sĩ.“Khoa ấy, ông Lân đã làm chủ khảo, cụ Nguyễn vẫn còn cắp quyển đi thi, và cũng lại hỏng như trước (Xong việc trường thi, ông Lân về nhà thăm cha). Cụ Nguyễn hỏi:
- Khoa này có được quyển nào khá không?
- Có một quyển khá, chỉ vì phải câu tứ lục thất niêm, không thể lấy đỗ.
- Câu tứ lục ấy thế nào? Có nhớ không?
 Ông con thưa rằng nhớ và đọc: “Lưu hành chi hoá tự Tây Đông, Nam Bắc vô tư bất phục. Tạo tựu chi công tự Cảo Mân, Kỳ Phong dĩ mạc bất hưng” – ông ngậm ngùi tiếc: “Nếu như hai câu dưới, họ đảo hai chữ Cảo Mân ra làm Mân Cảo thì hay biết chừng nào” Không đợi con nói hết lời, cụ Nguyễn vác gậy phang luôn chừng vài chục gậy: dốt nát như thế mà đi chấm trường, chôn sống biết bao nhiêu người. []
 Thì ra hai câu tứ lục ấy chính của cụ Nguyễn, ý cụ đặt như thế này: “Lưu hành chi hoá tự Tây, Đông Nam Bắc vô tư bất phục. Tạo tựu chi công tự Cảo, Mân Kỳ Phong dĩ mạc bất hưng” [] Bởi vì nhà Chu khởi ở phương Tây, đóng kẻ chợ ở đất Cảo, người ta chỉ có thể nói “ Cái thói trôi đi nổi tự phương Tây, các phương Đông Nam Bắc đâu đâu cũng phục cái công đắp dựng gây từ xứ Cảo, các xứ Mân Kỳ Phong đều cùng dấy theo”. Chứ ai lại nói “ Cái thói trôi đi nổi tự phương Tây, phương Đông, cái công đắp dựng gây từ xứ Cảo, xứ Mân” 
 (Ngô Tất Tố, tác phẩm, tập 2, NXB Văn Học, 1977)
	Giai thoại 3 : Anh chàng láu lỉnh. 
Ngày trước bò nuôi chỉ để cày, con nào không cày được mới đem thịt. Một hôm, có anh hàng thịt xin xã cho một con bò. Thấy con bò còn khỏe lại đang giữa vụ cày nên cán bộ xã phê vào đơn “Bò cày không được thịt”. Anh kia cứ về đem bò ra mổ. Xã gọi lên phạt anh bèn chìa đơn ra cãi: 
- Bò cày không được, xã cho phép thịt.
 Giai thoại 4: Dấu chấm và dấu phẩy.
Một nhà văn mới vào nghề gửi tác phẩm đầu tay tới nhà xuất bản, kèm theo một lá thư như sau : “Tôi chỉ quan tâm đến lời văn còn các dấu chấm phẩy các ông cứ tùy ý điền vào”. Mấy ngày sau anh ta nhận được lá thư trả lời của nhà xuất bản: “Nhà xuất bản chúng tôi chỉ quan tâm đến dấu chấm và dấu phẩy. Vậy đề nghị ông gửi một bản thảo có đầy đủ dấu chấm và dấu phẩy cần thiết, lời văn thì chúng tôi tự ý điền vào cũng được”. ( Trích Chuyện vui văn học gần xa)
Giai thoại 5: Sai một phẩy, nhảy ngàn dặm!
* Phiên tòa xử vụ ly dị, tòa phán với ông chồng:
- Ở với vợ lớn, không được ở với vợ nhỏ.
Ông chồng về nhà đưa bản án cho bà vợ lớn, chỉ sửa lại dấu phẩy:
- Ở với vợ lớn không được, ở với vợ nhỏ.
* Bị điểm kém vì "quay cóp" sai dấu phẩy.
- Sao bài kiểm tra lịch sử tao chép không khác gì mày mà tao lại bị điểm kém?.
- Thế cô giáo có khoanh chỗ sai không?
- Có, tao ghi: "Quân ta đánh sập hầm tiêu, diệt 50 tên địch".
- Trời, tao viết là: "Quân ta đánh sập hầm, tiêu diệt 50 tên địch" kia mà, mày bị điểm kém là đúng rồi.
* Thêm dấu phẩy thành thông báo kỳ lạ.
Để chấn chỉnh cách ăn mặc của học sinh, ban giám hiệu ghi lên bảng thông báo ngoài cổng trường: "Học sinh không được mặc quần bò đến trường".
Sáng hôm sau, thầy hiệu trưởng thấy học sinh đứng ngoài cổng bàn tán lao xao, ra ngoài thầy giật mình nhìn thấy bảng thông báo: "Học sinh không mặc quần, bò đến trường".
Giai thoại 6 : 
Có hai người yêu nhau, nhưng chàng trai rất nghèo nên anh đi nước ngoài theo 
dạng xuất khẩu lao động để kiếm tiền cưới vợ. Những biến động xã hội nơi xứ người khiến thư từ đi lại rất thất thường. Sau mấy tháng bặt tin anh, cô gái viết thư sang anh yêu cầu cho biết thái độ dứt khoát, cô không yên tâm và e không đủ kiên nhẫn chờ anh Được thư, anh hốt hoảng viết vội ba chữ trả lời: “Đừng chờ anh!”. Cô gái đi lấy chồng. Khi về nước, anh trách cô bội ước. Cô gái đưa thư cũ của anh ra. Anh chàng té ngửa: mình đã viết thiếu dấu phẩy. Anh định viết: “Đừng, chờ anh!”. 
	Qua các giai thoại, ta thấy được tầm quan trọng của dấu câu nhìn từ góc độ 
người nói, người viết cũng như người nghe, người đọc trong việc tiếp nhận, sản sinh ngôn ngữ.
II. Công dụng của dấu câu trong Tiếng Việt
1. Dấu câu: là kí hiệu dùng trong văn bản viết để giúp phân biệt ý nghĩa, các đơn vị ngữ pháp trong câu nhờ đó người ta hiểu về ý nghĩa của câu dễ dàng hơn.
2. Chức năng của dấu câu trong Tiếng Việt:
STT
Dấu câu
Kí hiệu
Chức năng
Ví dụ
1
Dấu chấm
.
Kết thúc câu trần thuật.
Hoa đang nở.

2
Dấu chấm hỏi
?
Kết thúc câu nghi vấn.
Bạn đã đi Hạ Long chưa ?
3
Dấu chấm than
!
Kết thúc câu cầu khiến và câu cảm thán.
+ Bạn hãy đóng cửa lại ! 
+ Chao ôi, hoa đẹp quá!

4
Dấu phẩy
, 
Đánh dấu ranh giới:
+ Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ.
+ Giữa các từ cùng giữ chức vụ trong câu.
+ Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
+ Giữa các vế của một câu ghép

+ Chiều nay, tôi đi học.
+ Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp người trăm công nghìn việc.
+Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau.
+ Gió to, mưa lớn.
5
Dấu chấm phẩy
;
Đánh dấu ranh giới:
+ Giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
+ Giữa các bộ phận trong một câu ghép liệt kê phức tạp.
+ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của một cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi.
+ Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết người mê luyến mùa xuân
6

Dấu chấm lửng


+ Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng tương tự mà người nói, người viết chưa liệt kê hết.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng vì một lí do nào đó.
+ Ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay để thêm thời gian.
+ Dấuđặt trong dấu ngoặc đơn hay ngoặc vuông để chỉ ý lược bớt.
+ Làm dãn nhịp điệu câu văn để chuẩn bị cho sự xuất hiện của những từ ngữ có nội dung hài hước, châm biếm.
+ Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, luôn đọc sáchlà thói quen tốt.
+ Đừng đánh cờ đánh bạc.
Đừng uống tràuống rượu.
+ Ù ùù
+ Ba giâybốn giâynăm giây.
+ Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống. ()
+ Cuốn tiểu thuyết được viết trênbưu thiếp.

7

Dấu ngoặc đơn
 
( )
+ Đánh dấu các từ, cụm từ, các câu có tác dụng bổ sung.
+ Đánh dấu các từ, cụm từ, các câu có tác dụng thuyết minh.
+ Đánh dấu các từ, cụm từ, các câu có tác dụng giải thích.
+ Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình) là nơi có nhiều du khách đến tham quan.
+ Ngô Tất Tố (1893 - 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).
+ Thuyết minh về một món ăn dân tộc (bánh chưng, bánh giầy, phở, cốm...)

8

Dấu ngoặc kép
“ ”
+ Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san.
+ Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
+ Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt, có hàm ý mỉa mai.
+ Tác phẩm “Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du là một viên ngọc vô giá.
+ Ta- go từng nói “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được một gia đình, giáo dục một người thầy được cả xã hội”.
+ Sánh với Na Va “ranh” tướng Pháp.

9
Dấu hai chấm
 :
+ Báo trước thành phần giải thích, thuyết minh, bổ sung cho bộ phận trước đó.
+ Báo trước các lời dẫn trực tiếp, lời thoại của nhân vật.
+ Lớp tôi có nhiều bạn học giỏi như: Huyền, Hương, Hoàn.
+ Tục ngữ có câu:
“Có công mài sát có ngày nên kim”.
10

Dấu gạch ngang

 -
+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời thoại của nhân vật hay để liệt kê.
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
+ Thể hiện sự nhấn mạnh nào đó từ chỗ người viết ở góc độ bộ phận chú thích hay giải thích.
+ Tôi trở về dòng sông – dòng sông thơ ấu thân thương, nơi tôi sinh ra và lớn lên.
- Cậu đọc hết truyện Kiều chưa ?
- Mình chưa đọc hết.
+ Đồng bào Sài Gòn – Gia Định vô cùng anh dũng và kiên cường.
+ Bác tôi - cụ Nguyễn Đạo Quán – là người giữ cuốn gia phả ấy.
3. Kết luận: Một số lưu ý về công dụng của dấu câu
* Dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn nhưng không dùng để hỏi; đặt cuối câu hỏi tu từ (Biện pháp nghệ thuật)
+ Với từng công dụng và chức năng riêng trong vản bản, viết các dấu cấu cần được sử dụng đúng chỗ, đúng mục đích diễn đạt, khi ấy nội dung của câu sẽ được biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng.
+ Nếu thiếu đi dấu câu hoặc hiểu sai ý nghĩa của dấu câu thì ta sẽ không hiểu thông tin có khi còn hiểu lầm.
+ Đọc văn bản, nhất là thơ, nên quan tâm đến dấu câu để viết cho đúng văn bản, để đọc cho đúng.
Đọc ngắt sau dấu phẩy.
Đọc ngừng sau dấu chấm.
Đọc cao giọng hoặc thấp giọng sau dấu chấm than, chấm hỏi.
* Một số lưu ý khi sử dụng dấu câu:
Cần phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Gạch ngang
Gạch nối
- Dài hơn dấu gạch nối
- Đặt ở đầu câu, trong câu
- Khoảng cách ở dấu gạch ngang rộng, dài hơn.
- Nối các từ trong một liên danh
=> Dấu câu
- Ngắn hơn dấu gạch ngang.
- Không được đặt ở đầu câu mà chỉ đặt ở trong một tiếng.
- Nối các tiếng trong một từ mượn nước ngoài (vi - ta - min).
=> Quy định khi viết chính tả 
III. Một số lỗi dấu câu thường gặp, nguyên nhân, cách sửa:
Một số lỗi thường gặp về dấu câu:
+ Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc:
 Tác phẩm “ Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao người nông dân đã sống nghèo khổ, cơ cực như lão.
=> Sửa: Tác phẩm “ Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ, biết bao người nông dân đã sống nghèo khổ, cơ cực như lão.
+ Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc:
Thời còn trẻ học ở trường này. Ông là một sinh viên xuất sắc.
=> Sửa: Thời còn trẻ học ở trường này, ông là một sinh viên xuất sắc.
+ Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết:
 Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.
=> Sửa: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.
+ Lẫn lộn công dụng của dấu câu:
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu ? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
=>Sửa: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu . Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
2. Nguyên nhân mắc lỗi:
+ Người viết chưa hiểu hết công dụng của các dấu câu.
+ Chưa có ý thức sử dụng dấu câu, sử dụng một cách tùy tiện, bừa bãi.
3.Cách sửa:
+ Hiểu rõ công dụng của các dấu câu.
+ Tự rèn cho mình ý thức sử dụng dấu câu phù hợp.
IV. Luyện tập 
	Dấu câu trong Tiếng Việt khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên để củng cố các kiến thức về dấu câu đã học ở Tiểu học và nâng cao ở bậc THCS trong chuyên đề này, chúng tôi sẽ tiến hành xây dựng bài tập theo từng dạng bài tập. 
Dạng 1: Nhận biết và sử dụng dấu câu cho phù hợp.(Bài tập nhận biết)
Dạng 2: Chuyển đổi linh hoạt dấu câu theo mục đích khác nhau. (Bài tập thông hiểu)
Dạng 3: Cảm nhận , phân tích vai trò tác dụng của dấu câu trong văn bản nghệ thuật. (Bài tập vận dụng: mức độ thấp; mức độ cao)
MỘT SỐ BÀI TẬP 
Dạng 1 : Nhận biết và sử dụng dấu câu cho phù hợp.
Bài 1 : Các ví dụ sau đã lược bỏ đi một số dấu câu. Căn cứ vào chức năng của mỗi câu em hãy điền dấu câu vào vị trí thích hợp.
“Ngày mai dân ta sẽ sống sao đây
 Sông Hồng chảy về đâu Và lịch sử 
 Bao giờ dải Trường Sơn bừng giấc ngủ
 Cánh tay thần Phù Đổng sẽ vương mây
 Rồi cờ sẽ ra sao Tiếng hát sẽ ra sao
 Nụ cười sẽ ra sao Ôi độc lập”
 ( Người đi tìm hình của nước – Chế Lan Viên )
"Tiến lên chiến sĩ đồng bào
 Bắc Nam xum họp xuân nào vui hơn” 
 ( Thơ chúc tết 1969 – Hồ Chí Minh )
 c. "Ôi Kim Lang Hỡi Kim Lang 
 Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây” ( Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Hướng dẫn : 
“ Ngày mai dân ta sẽ sống sao đây ?
 Sông Hồng chảy về đâu? Và lịch sử? 
 Bao giờ dải Trường Sơn bừng giấc ngủ?
 Cánh tay thần Phù Đổng sẽ vương mây?
 Rồi cờ sẽ ra sao ?Tiếng hát sẽ ra sao?
 Nụ cười sẽ ra sao? Ôi độc lập!”
 ( Người đi tìm hình của nước – Chế Lan Viên )
"Tiến lên! chiến sĩ, đồng bào,
 Bắc Nam xum họp, xuân nào vui hơn!” 
 ( Thơ chúc tết 1969 – Hồ Chí Minh )
 c. "Ôi Kim Lang !Hỡi Kim Lang !
 Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!” ( Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Bài 2 : 
	Có một lần nhà văn Huy-gô gửi cho nhà xuất bản một tác phẩm của mình. Sách đã bán trên các hiệu nhưng nhà văn không thấy nhà xuất bản gửi tiền nhuận bút ông bèn viết thư để hỏi. "Bức thư” chỉ vẻn vẹn có một dấu (?). Vài ngày sau nhà văn nhận được thư trả lời của nhà xuất bản. "Bức thư” chỉ vẻn vẹn có một dấu (!).
Em hãy viết thành hai câu văn để diễn đạt nội dung từ hai câu đó?
Hướng dẫn: 
- Tại sao sách đã bán ở các hiệu rồi mà nhà xuất bản chưa trả tiền nhuận bút cho tác giả ?
- Chúng tôi vô cùng ngạc nhiên khi nhận được thư của ông!
Bài 3 : Hãy nêu công dụng của dấu câu có trong đoạn văn sau :
" Ai bảo non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió ; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết người mê luyến mùa xuân.”
 ( Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng)
Hướng dẫn : 
Dấu câu
Công dụng
Dấu chấm lửng
Chỉ ý lược bớt
Dấu phẩy thứ nhất, thứ hai 
Đánh dấu ranh giới giữa các thành phần giữ cùng một chức vụ trong câu (Bổ ngữ)
Dấu chấm phẩy thứ nhất và thứ hai 
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của 1 câu ghép
Dấu chấm
Kết thúc câu trần thuật
Dấu ngoặc kép 
Đánh dấu phần trích dẫn
Dấu gạch ngang
Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu
Bài 4 : Hãy nêu tác dụng của dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm than trong đoạn văn sau :
"Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố. Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của lũy. 
 Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua lũy đấy mà trỗi dậy, bẹ măng mọc kín thân cây non, vẻ kĩ như áo mẹ trùm lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?"
Hướng dẫn :
Câu
Dấu
Tác dụng
1,2,3
Dấu chấm
Kết thúc câu trần thuật
4
Dấu phẩy
 Dấu chấm
Đánh dấu thành phần phụ (TN) với nòng cốt câu.
Kết thúc câu trần thuật
5
Dấu phẩy thứ 1
Dấu phẩy thứ 2 
Dấu chấm
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép.
Đánh dấu ranh giới giữa các thành phần cùng chức vụ trong câu.
Kết thúc câu trần thuật.
6
Dấu chấm hỏi
Dấu ngoặc kép
Dấu ba chấm

Kết thúc câu nghi vấn dùng để khẳng định.
Đánh dấu phần trích dẫn
Chỉ ý lược bớt
Bài 5: Sau đây là

File đính kèm:

  • docchuyen_de_dau_cau_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs_lien_bao.doc