Chuyên đề ôn thi Lớp 10 - Phần: Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

pdf 13 trang Bình Lê 21/11/2024 110
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề ôn thi Lớp 10 - Phần: Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề ôn thi Lớp 10 - Phần: Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

Chuyên đề ôn thi Lớp 10 - Phần: Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
1 
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI LỚP 10 
ĐOẠN TRÍCH “CHỊ EM THUÝ KIỀU” (“TRUYỆN KIỀU” – NGUYỄN DU) 
A: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN 
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả: Nguyễn Du (1765-1820) quê ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, Hà 
Tĩnh. 
a. Vị trí đoạn trích: 
- Nằm ở phần đầu Truyện Kiều, giới thiệu gia cảnh nhà Vương viên ngoại. Sau 4 
câu thơ nói về gia đình họ Vương: 
“Có nhà viên ngoại họ Vương, 
Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung. 
 Một trai con rốt thứ long, 
Vương quan là chữ nối dòng nho gia.” 
 (bậc trung lưu, con trai út là Vương Quan), tác giả dành 24 câu thơ để tập trung 
nói về tài sắc của Thúy Kiều, Thúy Vân. (Câu 15 đến câu 38). 
b. Bố cục đoạn trích: 
– 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều. 
– 4 câu tiếp theo: Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân. 
– 12 câu tiếp theo: Gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều. 
– 4 câu cuối: Cuộc sống của 2 chị em. 
–> Bố cục hợp lí: Tác giả tập trung miêu tả kĩ nhân vật Thúy Kiều vì vậy đây là
nhân vật chính của truyện, nhân vật Thúy Vân chỉ làm nền cho Thúy Kiều. 
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản: 
1.Giới thiệu vẻ đẹp của 2 chị em: 
– Nội dung: 
+ Tố nga: người con gái đẹp. 
+ Mai cốt cách tuyết tinh thần: hai chị em có cốt cách thanh cao duyên dáng như
mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. 
+ Vẻ đẹp mỗi người một khác: “Mỗi người một vẻ” nhưng hoàn hảo “mười phân 
vẹn mười”. 
– Nghệ thuật:
2+ Bút pháp ước lệ, nghệ thuật ẩn dụ, thành ngữ đã gợi tả vẻ đẹp chung và riêng. 
+ Giới thiệu ngắn gọn nhưng nổi bật đặc điểm hai chị em Thúy Kiều. 
(Khi viết nên đan xen giữa nội dung và nghệ thuật). 
2. Vẻ đẹp Thúy Vân: 
- Câu thơ đầu khái quát: “trang trọng”: vẻ đẹp cao sang quý phái. 
- Vẻ đẹp này được so sánh với hình ảnh thiên nhiên: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết. 
- Nghệ thuật: ước lệ 
+ Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói. 
+ Sử dụng từ ngữ làm nổi bật vẻ đẹp: đầy đặn, nở nang, đoan trang. 
+ So sánh, ẩn dụ: khuôn mặt đầy đặn tròn trịa như trăng; đôi lông mày đậm sắc 
như con ngài, nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong như ngọc, nói lời hay ý đẹp, 
mái tóc bồng bềnh nhẹ hơn mây, nước da trắng như tuyết. 
–> Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh “mây thua”, “tuyết nhường” dự 
báo cuộc đời bình lặng suôn sẻ. 
(Câu thơ mở đầu vừa giới thiệu Thuý Vân vừa khái quát vẻ đẹp của nhân vật. Hai 
chữ “trang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái. Với bút pháp nghệ thuật ước lệ, vẻ 
đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất trên đời, trăng, hoa, mây,
tuyết, ngọc. Bằng thủ pháp liệt kê chân dung Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ 
khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái ứng xử 
nghiêm trang, đứng đắn. Mỗi chi tiết được miêu tả cụ thể hơn nhờ bổ ngữ, định 
ngữ, hình ảnh so sánh ẩn dụ. Tác giả đã vẽ nên bức chân dung Thuý Vân bằng 
nghệ thuật so sánh ẩn dụ và ngôn ngữ thơ chọn lọc, trau chuốt: khuôn mặt đầy 
đặn, phúc hậu, tươi sáng như mặt trăng; lông mày sắc nét như con ngài; miệng 
cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc; mái 
tóc đen óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết (khuôn trăng màu da).
Chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vân đẹp hơn những 
gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh: mây 
thua, tuyết nhường. Thuý Vân hẳn có một tính cách ung dung, điềm đạm, một cuộc 
đời bình yên không sóng gió.) 
3. Vẻ đẹp Thúy Kiều: 
* Giống như lúc tả Vân: 
- Câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật Kiều sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về 
tâm hồn 
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều bằng biện pháp ước lệ: “thu thủy” (nước mùa thu), “xuân
sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu.
3- Đồng thời tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh để gợi tả vẻ đẹp của một giai 
nhân tuyệt thế. 
* Khác: 
- Tả vân rất nhiều chi tiết về ngoại hình còn tả Kiều tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp 
của đôi mắt: 
+ Làn thu thủy: làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên sống động vẻ đẹp của đôi mắt 
trong sáng, long lanh, linh hoạt 
+ Nét xuân sơn – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú, trên gương
mặt trẻ trung. 
(Gợi tả vẻ đẹp của Kiều tác giả vẫn dùng những hình tượng ước lệ: thu thuỷ, xuân 
sơn, hoa, liễu. Đặc biệt khi hoạ bức chân dung Kiều, tác giả tập trung gợi tả vẻ 
đẹp đôi mắt. Hình ảnh “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” là hình ảnh mang tính ước lệ, 
đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ, gợi lên một đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, 
linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét mùa xuân. Đôi mắt 
đó là cửa sổ tâm hồn, thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ. Tả Kiều, tác giả 
không cụ thể như khi tả Vân mà chỉ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn - vẽ hồn cho 
nhân vật, gợi lên vẻ đẹp chung của một trang giai nhân tuyệt sắc. Vẻ đẹp ấy làm 
cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ. Nguyễn Du không miêu tả trực 
tiếp nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê trước vẻ đẹp 
đó, cho thấy đây là vẻ đẹp có chiều sâu, có sức quyến rũ, cuốn hút lạ lùng.) 
- Khi tả Vân tác giả chỉ tập trung gợi tả nhan sắc mà không thể hiện cái tài, cái tình 
của người. Khi tả Kiều nhà thơ tả sắc một phần còn hai phần để tả tài năng: cầm, 
kì, thi, họa Trong đó tài đàn đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng) vượt lên 
trên mọi người. 
- Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình: “Nghiêng nước nghiêng 
thành”. Tác giả dùng thành ngữ cổ để khẳng định nhan sắc của nàng là đệ nhất thế 
gian này. 
(Vẻ đẹp tiềm ẩn phẩm chất bên trong cao quý, cái tài, cái tình đặc biệt của Kiều. 
Tả Thuý Vân chỉ tả nhan sắc, còn tả Thuý Kiều, tác giả tả sắc một phần thì dành 
hai phần để tả tài. Kiều rất mực thông minh và đa tài "Thông minh vốn sẵn tính 
trời". Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội 
đủ cầm, kỳ, thi, hoạ “Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm”. 
Tác giả đặc tả tài đàn - là sở trường, năng khiếu, nghề riêng của nàng “Cung
thương lầu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”. Không chỉ vậy, 
nàng còn giỏi sáng tác nhạc. Cung đàn Bạc mện của Kiều là tiếng lòng của một
4trái tim đa sầu đa cảm “Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên bạc mệnh lại 
càng não nhân”. Tả tài, Nguyễn Du thể hiện được cả cái tình của Kiều.) 
- Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của 
Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị – “hoa ghen”,
“liễu hơn” – nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. 
(Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp khi 
cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm 
"lai bậc" đủ mùi, cả cái tâm hồn đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi 
định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, gian khổ bởi "Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét 
nhau". "Trời xanh quen thói mà hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời 
hồng nhan bạc mệnh.) 
* Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nổi bật lên chân dung của Thúy 
Kiều (thủ pháp nghệ thuật đòn bảy). Nguyễn Du chỉ dành 4 câu để gợi tả Vân, 
dành tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ở ngoại 
hình còn ở vẻ đẹp Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. 
(Có thể nói tác giả đã rất tinh tế khi miêu tả nhân vật Thuý Kiều: Tác giả miêu tả 
chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều, ca ngợi cả hai 
nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người: chỉ dành bốn câu thơ để tả Vân, trong đó
dành tới 12 câu thơ để tả Kiều, Vân chỉ tả nhan sắc, Kiều cả tài, sắc, tình đều đặc 
đặc tả. Đó chính là thủ pháp đòn bẩy.) 
4. Cuộc sống và đức hạnh của chị em Kiều 
- Phong lưu: cuộc sống trong một gia đình gia giáo. 
- Cập kê: đang trong độ tuổi lập gia đình. 
- Thành ngữ “trướng rủ màn che”: nói về cuộc sống kín đáo của con nhà gia giáo, 
sống trong 4 bức tường khép kín để học nữ công, nữ tắc. 
- Ong bướm: là hình ảnh ẩn dụ nói về những kẻ tán tỉnh chị em phụ nữ. 
- “Mặc ai”: 
+ Không quan tâm không để ý. 
+ Đồng thời nêu lên vấn đề với tính cách và vẻ đẹp của Vân – Kiều thì bên ngoài 
tự nhiên có “mặc kệ” mãi được không. 
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật: 
- Tả người bằng bút pháp ước lệ; phương pháp đòn bẩy; biện pháp ẩn dụ, so sánh; 
có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự + miêu tả. 
- Tả theo đúng trình tự: từ khái quát đến chi tiết
5+ Tả người đạt đến trình độ bậc thầy: Tả chị em Kiều không chỉ giúp người ta hình 
dung được diện mạo mà còn dự cảm được tính cách và số phận mai sau. 
2. Nội dung 
- Đoạn thơ khắc họa rõ nét bức chân dung của hai chị em Thúy Kiều. Đó là vẻ đẹp 
chuẩn mực, lí tưởng của người phụ nữ phong kiến. Qua những lời miêu tả nhà thơ
đã gửi vào đó những dự cảm về số phận của họ sau này. 
3. Ý nghĩa: 
- Đề cao giá trị con người, nhân phẩm, tài năng, khát vọng, ý thức về thân phận cá 
nhân. 
- Nguyễn Du trân trọng cái đẹp đồng thời lo lắng cho số phận của những con người 
tài hoa nhan săc, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của đại thi hào Nguyễn Du. 
B. LUYỆN TẬP 
Dạng 1: Đọc –hiểu (3 điểm) 
Câu 1: 
Cho câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” 
a. Chép 3 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ? 
b. Cho biết đoạn thơ vừa chép được trích trong tác phẩm nào? Của ai? 
c. Trong đoạn thơ trên tác giả sử dụng biệp phán tu từ nào và chỉ rõ? 
d. Cho biết nội dung của đoạn thơ trên? 
Câu 2: 
Cho đoạn thơ: 
 “Thông minh vốn sẵn tính trời 
 Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm 
 Cung thương lầu bậc ngũ âm 
 Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương 
 Khúc nhà tay lựa nên chương 
 Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.” 
a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Vị trí của đoạn trích? 
b. Giải thích nghĩa của từ “trương” và “chương” trong đoạn văn trên? 
c. Nội dung của đoạn thơ trên là gì?
6 
Dạng 2: Tự luận (2 điểm) 
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách diễn trình bày cảm nhận của em 
về vẻ đẹp nhan sắc của nhân vật Thúy kiều Qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” 
Gợi ý 
1. Yêu cầu về hình thức: 
 - Viết một đoạn văn khoảng 12 câu 
 - Trình bày theo các diễn dịch 
2. Yêu cầu về nội dung: 
* Câu chủ đề: Bức chân dung Thúy Kiều được hiện lên thật cuốn hút qua những 
câu thơ miêu tả dưới ngòi bút của Nguyễn Du 
* Các câu triển khai: 
- Nguyễn Du đã đặt Thúy Vân lên đầu, tả Vân trước, mặc dù Vân là em. 
+ Vẻ đẹp của Thúy Vân: Dịu dàng, ôn nhu, khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn, mắt 
phượng mày ngài. à Vô cùng đoan trang xinh đẹp, thiên nhiên cũng khuất phục 
trước vẻ đẹp của nàng "thua, nhường". 
 Tả Vân trước tả Kiều để làm nổi bật vẻ đẹp cùng tài năng của Kiều (nghệ thuật 
đòn bẩy, so sánh): "càng, lại" 
+ Vẻ đẹp của Kiều ở đôi mắt "làn thu thủy": trong veo, êm dịu, đượm buồn như
nước hồ mùa thu. 
+ Vẻ đẹp ở đôi mày "nét xuân sơn": như nét bút vẽ núi mùa xuân trong bức tranh 
thủy mặc. 
 Nghệ thuật lấy điểm tả diện: chỉ đặc tả đôi mắt, đôi mày nhưng hiện lên một 
khuôn mặt của một trang giai nhân tuyệt mỹ. 
- Nhan sắc của Kiều: đẹp như hoa, yểu điệu như liễu nhưng vẻ đẹp vượt trên vẻ 
đẹp thông thường  khiến trời đất "ghen", "hờn", thiên nhiên đố kị. 
 Báo hiệu cuộc đời chông gai của Kiều. 
- Sắc đẹp của Kiều ví như sắc đẹp của người con gái khiến cho quân vương say 
đắm mà mất đi quốc gia. 
7 Kiều mang vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt mỹ, thế nhưng vẻ đẹp ấy khiến trời 
đất ghen tị -> dự báo cuộc đời lênh đênh của nàng sau này. 
Câu 2: Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức
chân dung nào nổi bật hơn, vì sao? 
* Gợi ý: 
Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ để ca ngợi cả hai chị em Thúy vân, 
Thúy Kiều nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người, rõ ràng bức chân dung của 
Thúy Kiều nổi bật hơn. 
* Chân dung Thuý Vân, Chân dung Thuý Kiều 
- Dùng 4 câu thơ để tả Vân. 
- Với Vân chỉ tả ngoại hình theo thủ pháp liệt kê. 
- Với Vân chỉ tả sắc. 
- Miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều. 
- 12 câu để tả Kiều 
- Đặc tả đôi mắt của Kiều theo lối điểm nhãn vẽ – vẽ hồn cho nhân vật, gợi nhiều 
hơn tả – với Kiều tả cả sắc, tài, tâm. 
=> Tóm lại: 
+ Đặc tả vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du tập trung miêu tả các chi tiết trên 
khuôn mặt nàng bằng bút pháp ước lệ và nghệ thuật liệt kê -> Thuý Vân xinh đẹp, 
thùy mị đoan trang, phúc hậu và rất khiêm nhường. 
+ Đặc tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, Nguyễn Du tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tài và 
sắc. 
- Tác giả miêu tả khái quát: “Sắc sảo mặn mà”. 
“Một vừa hai phải ai ơi 
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen.” 
- Đặc tả vẻ đẹp đôi mắt: vừa gợi vẻ đẹp hình thức, vừa gợi vẻ đẹp tâm hồn (hình 
ảnh ước lệ). 
+ Dùng điển cố “Nghiêng nước nghiêng thành” diễn tả vẻ đẹp hoàn hảo có sức lôi 
cuốn mạnh mẽ. 
+ Tài năng: phong phú đa dạng, đều đạt tới mức lý tưởng. 
8- Cái tài của Nguyễn Du biểu hiện ở chỗ miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên 
vẻ đẹp tính cách và tâm hồn. Và đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ lại là dự báo về 
số phận nhân vật. 
+ “Thua, nhường” à Thuý Vân có cuộc sống êm đềm, suôn sẻ. 
+ “Hờn, ghen” à Thuý Kiều bị thiên nhiên đố kỵ, ganh ghét -> số phận long đong,
bị vùi dập. 
Câu 3: Cảm hứng nhân đạo của tác giả Nguyễn Du thể hiện qua đoạn trích. 
* Gợi ý: 
- Trong truyện Kiều, một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo là việc ca 
ngợi, đề cao những giá trị, phẩm chất của con người như nhan sắc, tài hoa, nhân 
phẩm, khát vọng, ý thức về thân phận, nhân phẩm cá nhân. 
- Một trong những ví dụ điển hình của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích “Chị 
em Thuý Kiều”. Nguyễn Du sử dụng những hình ảnh đẹp nhất, những ngôn từ hoa 
mĩ nhất để miêu tả vẻ đẹp con người, phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca 
giá trị con người. Tác giả còn dư cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Kiều. Đó
chính là cảm hứng nhân văn cao cả của Nguyễn Du xuất phát từ lòng đồng cảm sâu 
sắc với mọi người. 
Câu 4: Chỉ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: 
“Vân xem trang trong khác vời 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang 
Hoa cười ngọc thốt đoan trang 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da” 
* Gợi ý 
 - Đoạn thơ sử dung biện pháp tu từ: 
+ n dụ: “Khuôn trăng” (khuôn mặt tròn trịa) 
 “Hoa”, “liễu” (người phụ nữ xinh đẹp) 
+ Nhân hóa: “Hoa ghen, liễu hờn” 
- Tác dụng: 
+ Câu thơ đầu khái quát: “trang trọng”: vẻ đẹp cao sang quý phái.
9+ Vẻ đẹp này được so sánh với hình ảnh thiên nhiên: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết. 
 Nghệ thuật: ẩn dụ kết hợp nhân hóa làm nổi bật vẻ đẹp: đầy đặn, nở nang, đoan
trang phúc hậu 
+ n dụ: khuôn mặt đầy đặn tròn trịa như trăng; đôi lông mày đậm sắc như con
ngài, nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong như ngọc, nói lời hay ý đẹp, mái tóc 
bồng bềnh nhẹ hơn mây, nước da trắng như tuyết. 
à Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh “mây thua”, “tuyết nhường” dự 
báo cuộc đời bình lặng suôn sẻ. 
Dạng tự luận câu (5 điểm) 
Câu 1: Qua đoạn Trích “Chị em Thúy Kiều” (SGK lớp 9 tập 1) em hãy phân tích 
để làm rõ vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều. 
Gợi ý 
I. Mở bài 
- Nguyễn Du là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc - danh nhân văn hóa thế giới 
- Truyện Kiều là tác phẩm nổi tiếng bởi nó thành công về nội dung và đặc sắc về 
nghệ thuật. 
- Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” nằm ở phần đầu của tác phẩm “Gặp gỡ và đính
ước”. 
- Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều qua đó thể hiện những dự 
cảm về số phận của họ. 
 . Thân bài 
1. Giới thiệu vẻ đẹp của 2 chị em 
- Hai câu đầu giới thiệu vị trí, thứ bậc trong gia đình. 
- Hai câu sau giới thiệu vẻ đẹp chung của hai chị em. 
+ Tố nga: người con gái đẹp. 
+ Mai cốt cách tuyết tinh thần: hai chị em có cốt cách thanh cao duyên dáng như
mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. 
+ Vẻ đẹp mỗi người một khác: “Mỗi người một vẻ” nhưng hoàn hảo “mười phân 
vẹn mười”. 
- Nghệ thuật: 
+ Bút pháp ước lệ gợi tả vẻ đẹp chung và riêng 
+ Giới thiệu ngắn gọn nhưng nổi bật đặc điểm hai chị em Thúy Kiều.
10
2. Vẻ đẹp Thúy Vân 
- Câu thơ đầu khái quát: “trang trọng”: vẻ đẹp cao sang quý phái. 
- Vẻ đẹp này được so sánh với hình ảnh thiên nhiên: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết. 
- Nghệ thuật: ước lệ 
- Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói. 
+ Sử dụng từ ngữ làm nổi bật vẻ đẹp: đầy đặn, nở nang, đoan trang. 
+ So sánh, ẩn dụ: khuôn mặt đầy đặn tròn trịa như trăng; đôi lông mày đậm sắc 
như con ngài, nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong như ngọc, nói lời hay ý đẹp, 
mái tóc bồng bềnh nhẹ hơn mây, nước da trắng như tuyết. 
à Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh “mây thua”, “tuyết nhường” dự 
báo cuộc đời bình lặng suôn sẻ. 
3. Vẻ đẹp Thúy Kiều 
* Giống như lúc tả Vân: 
- Câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật: Kiều sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về 
tâm hồn. 
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều bằng biện pháp ước lệ: “thu thủy” (nước mùa thu), “xuân
sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. 
- Đồng thời tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh để gợi tả vẻ đẹp của một giai 
nhân tuyệt thế. 
* Khác: 
- Tả vân rất nhiều chi tiết về ngoại hình còn tả Kiều tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp 
của đôi mắt: 
+ Làn thu thủy: làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên sống động vẻ đẹp của đôi mắt 
trong sáng, long lanh, linh hoạt 
+ Nét xuân sơn – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú, trên gương
mặt trẻ trung. 
- Khi tả Vân tác giả chỉ tập trung gợi tả nhan sắc mà không thể hiện cái tài, cái tình 
của người. Khi tả Kiều nhà thơ tả sắc một phần còn hai phần để tả tài năng: cầm, 
kì, thi, họa Trong đó tài đàn đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng) vượt lên 
trên mọi người. 
- Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình: “Nghiêng nước nghiêng 
thành”. Tác giả dùng câu thành ngữ cổ để khẳng định nhan sắc của nàng là vô địch, 
là đệ nhất thế gian này. 
11
- Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của 
Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị – “hoa ghen”,
“liễu hơn” – nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. 
* Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nổi bật lên chân dung của Thúy 
Kiều (thủ pháp nghệ thuật đòn bảy). Nguyễn Du chỉ dành 4 câu để gợi tả Vân, 
dành tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ở ngoại 
hình còn ở vẻ đẹp Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. 
4. Cuộc sống và đức hạnh của hai chị em. 
- Phong lưu: cuộc sống trong một gia đình gia giáo. 
- Cập kê: đang trong độ tuổi lập gia đình. 
- Thành ngữ “trướng rủ màn che”: nói về cuộc sống kín đáo của con nhà gia giáo, 
sống trong 4 bức tường khép kín để học nữ công, nữ tắc. 
- Ong bướm: là hình ảnh ẩn dụ nói về những kẻ tán tỉnh chị em phụ nữ. 
- “Mặc ai”: 
+ Không quan tâm không để ý. 
+ Đồng thời nêu lên vấn đề với tính cách và vẻ đẹp của Vân – Kiều thì bên ngoài 
tự nhiên có “mặc kệ” mãi được không. 
III.Kết luận 
- Khẳng định nội dung, nghệ thuật 
(Đoạn trích hấp dẫn người đọc bởi bút pháp ước lệ tượng trưng, cách sử dụng điển 
tích khi tả người phụ nữ đẹp. Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã 
hội phong kiến mà tiêu biểu là chị em Thúy Kiều. 
- Liên hệ 
Hình ảnh Thúy Kiều, Thúy Vân đẹp mãi trong lòng bạn đọc. Nhắc nhở mọi người 
cần biết trân trong giá trị của người phụ nữ 
- Bút pháp ước lệ, ẩn dụ, so sánh. 
- Tả khái quát tả chi tiết, cụ thể về nhân vật. 
- Bút pháp: phương pháp đòn bẩy. Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự, miêu tả. 
MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢO 
12
Câu 1: So sánh đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” với trích đoạn trong “Kim Vân Kiều 
truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân, ta càng thấy được sự sáng tạo tài tình của 
Nguyễn Du? 
Gợi ý 
- Nếu như Thanh Tâm Tài Nhân kể về hai chị em Thuý Kiều bằng văn xuôi thì
Nguyễn Du miêu tả họ bằng thơ lục bát. 
- Thanh Tâm Tài Nhân chủ yếu là kể về hai chị em Kiều; còn Nguyễn Du thì thiên 
về gợi tả sắc đẹp Thuý Vân, tài sắc Thuý Kiều. 
- Thanh Tâm Tài Nhân tả Kiều trước, Vân sau: “Thuý Kiều mày nhỏ mà dài, mắt 
trong mà sáng, mạo như trăng thu, sắc tựa hoa đào. Còn Thúy Vân thì tinh thần 
tĩnh chính, dung mạo đoan trang, có một phong thái riêng khó mô tả”. Đọc lên ta 
cảm giác như tác giả tập trung vào Vân hơn, hình ảnh của Vân nổi bật hơn. Ngay ở 
đoạn giới thiệu đầu truyện, hình ảnh Kiều cũng không thật sự nổi bật.

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_on_thi_lop_10_phan_doan_trich_chi_em_thuy_kieu_tru.pdf