Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 8

docx 14 trang Bình Lê 16/07/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 8

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 8
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP – SỬ 8
BÀI 10: TRUNG QUỐC GIỮA THẾ KỶ XIX- ĐẦU THẾ KỶ XX
1. Vì sao các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc?
CNTB chuyển sang CNĐQ đòi hỏi ngày càng lớn về thị trường và nguyên liệu.
Trung Quốc là một nước lớn, đông dân, giàu tài nguyên và đang nằm dưới chế độ phong kiến mục nát. Do đó các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc
2. Trình bày quá trình xâm lược Trung Quốc của các nước đế quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX?
- Từ năm 1840 đến năm 1842, thực dân Anh đã tiến hành cuộc Chiến tranh thuốc phiện, mở đầu quá trình xâm lược Trung Quốc, từng bước biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
- Sau Chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế ki XIX. Đức chiếm vùng Sơn Đông: Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử: Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc
3. Lập bảng niên biểu tóm tắt phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc phong kiến từ năm 1840 đến năm 1911?
Thời gian
Phong trào
Người lãnh đạo
Kết quả
1851- 1864
Thái bình Thiên quốc
Hồng Tú Toàn
Thất bại
1898
Cuộc vận động Duy tân
Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu chủ trương, vua Quang Tự đứng đầu
Thất bại
Cuối TK XIX- đầu TK XX
Phong trào Nghĩa Hòa đoàn
Nông dân
Thất bại
1911
Cách mạng Tân Hợi
Trung Quốc đồng minh hội
Thắng lợi nhưng không triệt để
4. Trình bày về Tôn Trung Sơn và nội dung Học thuyết Tam dân?
- Tôn Trung Sơn sinh năm 1866, mất năm 1925, quê ở Quảng Đông. Ông đã đi qua nhiều nước trên thế giới, tốt nghiệp bác sĩ y khoa ở Hồng Công.
- Năm 1905, ông thành lập Trung Quốc Đồng minh hội với học thuyết Tam dân: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
5. Vì sao các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX lần lượt thất bại?
Các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX lần lượt thất bại là do:
Triều đình Mãn Thanh suy yếu, cấu kết với đế quốc.
Thiếu vũ khí chiến đấu.
Chưa có sự lãnh đạo của một tổ chức chính trị vững mạnh, thực lực và thế lực của giai cấp Tư sản còn quá yếu
Các nước đế quốc đang phát triển mạnh
6. Nêu những kết quả và hạn chế của Cách mạng Tân Hợi (1911)?
Cách mạng Tán Hợi là một cuộc cách mạng tư sản, có ý nghĩa lịch sử rất lớn. Lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, chế độ quân chủ chuyên chế đã bị lật đổ, chế độ cộng hòa ra đời. Cách mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc và có ảnh hưởng đáng kể đối với phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.
Cách mạng Tân Hợi cũng còn những hạn chế. Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để. không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc và không tích cực chống phong kiến. Cuộc cách mạng này mới lật đổ được chế độ quân chủ chuyên chế của nhà Thanh, nhưng chưa đụng chạm đến giai cấp địa chủ phong kiến, không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
7. Dựa theo lược đồ, trình bày một vài nét chính diễn biến của Cách mạng Tân Hợi?
+ Ngày 10 - 10 - 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ và giành thắng lợi ở Vũ Xương, sau đó lan sang tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung của Trung Quốc.
+ Ngày 29 - 12 - 1911. Chính phủ lâm thời được thành lập tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc và bầu Tôn Trung Sơn làm Tổng thống.
+ Tôn Trung Sơn đã mắc sai lầm là thương lượng với Viên Thế Khái (quan đại thần của nhà Thanh), đồng ý nhường cho ông ta lên lên Tổng thống (2 - 1912). Cách mạng coi như chấm dứt
BÀI 11: CÁC NƯỚC ĐÔNG Á CUỐI THẾ KỶ XIX- 
ĐẦU THẾ KỶ XX
1. Vì sao khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây?
- Các nước Đông Nam Á có vị trí địa lí quan trọng, nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông.
- Đông Nam Á giàu tài nguyên => Là nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Có nguồn nhân công rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đã suy yếu.
2. Chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á có những điểm chung nào nổi bật?
Chính sách cai trị hà khắc:
- Về kinh tế: Vơ vét tài nguyên, hạn chế sự phát triển kinh tế các nước thuộc địa.
- Về chính trị: Chia để trị.
- Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
4. Nêu nhận xét của em về tình hình chung của các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á (trừ Xiêm), đều trở thành thuộc địa hay nửa thuộc địa của thực dân phương Tây.
- Thực dân phương Tây thi hành chính sách cai trị hà khắc, ra sức khai thác, bóc lột thuộc địa.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á diễn ra mạnh mẽ => Đều thất bại.
5. Dựa theo lược đồ, trình bày khát quát quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây.
- Qua ba cuộc chiến tranh, Anh đã thôn tính được Miến Điện (Mi-an-ma). Từ năm 1885, Miến Điện trở thành thuộc địa của Anh và bị sáp nhập vào Ấn Độ.
- Cuối thế kỉ XIX Anh chiếm Mã Lai.
- Pháp chiếm Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào.
- Mĩ chiếm Phi-lip-pin từ tay thực dân Tây Ban Nha.
- Hà Lan và Bồ Đào Nha thôn tính In-đô-nê-xi-a.
- Anh, Pháp chia nhau ảnh hưởng ở Xiêm.
6. Hãy trình bày những nét lớn về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Tại sao những phong trào này đều thất bại?
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ:
+ Ở In-đô-nê-xi-a: Phong trào đấu tranh của trí thức tư sản diễn ra mạnh mẽ. 5-1920 Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a được thành lập.
+ Ở Phi-líp-pin, Cách mạng 1896 - 1898, do giai cấp tư sản lãnh đạo thắng lợi, thành lập nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng ngay sau đó lại bị đế quốc Mĩ thôn tính.
+ Ở Cam-pu-chia, khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo ở Ta-keo (1863 - 1866), và khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867) gây cho Pháp nhiều khó khăn.
+ Ở Lào, năm 1901, Pha-ca-đuốc lãnh đạo nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven bùng nổ đến năm 1907 mới bị dập tắt gây cho Pháp nhiều khó khăn.
+ Ở Việt Nam, phong trào Cần vương (1885 - 1896) bùng nổ với nhiều cuộc khởi nghĩa lớn. Tiếp đó Phong trào nông dân Yên Thế (1884 -1913) cũng gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp...
- Nguyên nhân thất bại:
+ Các cuộc đấu tranh nổ ra lẻ tẻ, chưa có sự liên kết.
+ Thiếu tổ chức lãnh đạo, chưa có đường lối chính trị đúng đắn.
+ Chính quyền phong kiến nhiều nước không kiên quyết đánh giặc đến cùng.
+ Thế lực đế quốc mạnh.
7. Lập niên biểu về cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Tên nước
Tên cuộc đấu tranh
Thời gian
Kết quả
In-đô-nê-xi-a
Đấu tranh của tri thức tư sản tiến bộ
Cuối TK XIX-đầu TK XX
Nhiều tổ chức công đoàn được thành lập.
-5-1920, Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a được thành lập.
Phi-lip-pin
Cách mạng bùng nổ
1896-1898
Nước Cộng hòa Phi-líp-pin ra đời
Cam-pu-chia
Khởi nghĩa của A-cha-Xoa ở Ta-keo
1863-1866
Gây cho Pháp nhiều tổn thất.
 
Khởi nghĩa của Pu-côm-bô ở Cra-chê
1866-1867
Gây cho Pháp nhiều tổn thất.
Lào
Đấu tranh vũ trang ở Xa-va-na-khét
1901
Thất bại
 
KN ở cao nguyên Bô-lô-ven
1901-1907
Gây cho Pháp nhiều tổn thất, bước đầu thành lập liên minh chống Pháp
Miến Điện
Kháng chiến chống Anh
1885
Thất bại
Việt Nam
Phong trào Cần Vương
1885-1896
Thất bại
 
Khởi nghĩa Yên Thế
1896-1913
Thất bại

BÀI 12: NHẬT BẢN GIỮA THẾ KỶ XIX- ĐẦU THẾ KỶ XX
1. Trình bày nội dung và kết quả, ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị?
Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu. Cuộc Duy tân Minh Trị được tiến hành trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự.
- Về kinh tế Chính phủ đã thi hành nhiều cải cách như thống nhất tiền tệ, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống ... phục vụ giao thông liên lạc.
- Về chính trị, xã hội: Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm Chính quyến để thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.
- Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng...
* Kết quả,Ý nghĩa: Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp . Nhặt Bản trở thành một nước có nền kinh tế công - thương nghiệp phát triển nhất ở châu Á, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền của Nhật Bản trước sự xâm lược của đế quốc phương, Tây.
2. Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?
Do Nhật tiến hành hàng loạt những cải cách trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa
Sau cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.
Trong 14 năm (từ 1900 đến 1914), tỉ lệ công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si, giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật. Các hãng này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp đường sắt, tàu biển...
3. Dựa vào lược đồ, trình bày sự mở rộng thộc địa của đế quốc Nhật?
Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đã đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng. Chiến tranh Nga - Nhật (1904 -1905) kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga.
Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan và cảng Lữ Thuận của Trung Quốc. Năm 1914 Nhật Bản đã dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Thuộc địa của đế quốc Nhật mở rộng rất nhiều.
5. Nêu những sự kiện nào chứng tỏ vào thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản dẫn tới sự ra đời các công ti độc quyền như Mít-xưi. Mít-su-bi-si. Sự lũng đoạn của các công ti độc quyền này đối với nền kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo ra sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: Chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung - Nhật, chiến tranh Nua - Nhật, chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận.
Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên... Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.
BÀI 13: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914- 1918)
1. Nguyên nhân nào dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Nguyên nhân sâu xa:
- Sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã làm so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc thay đổi.
+ Các đế quốc "già" (Anh. Pháp)... kinh tế phát triển chậm lại, nhưng lại có nhiều thuộc địa.
+ Các đế quốc "trẻ" như Đức, Mĩ, Nhật lại phát triển kinh tế nhanh, nhưng có ít thuộc địa.
=> Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa hết sức gay gắt. Hàng loạt cuộc chiên tranh đế quốc để giành giật thuộc địa diễn ra.
- Hình thành hai khối quân sự đối lập là: Khối Liên minh Đức - Áo-Hung (1882) và khối Hiệp ước Anh - Pháp - Nga (1907). Hai khối tích cực chạy đua vũ trang và chuẩn bị chiến tranh chia lại thị trường thế giới.
* Nguyên nhân trực tiếp: Đức – Áo lấy cớ ngày 28.6.1914 Thái tử Áo Hung bị một phần tử khủng bố Xéc-bi ám sát để phát động chiến tranh.
2. Diễn biến:
. Lập bảng niên biểu những sự kiện chinh giai đoạn 1 của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thời gian
Sự kiện
1 – 8 – 1914
Đức tuyên chiến với Nga
3 – 8 – 1914
Đức tuyên chiến với Pháp
4 – 8 – 1914
Anh tuyên chiến với Đức
1914 - 1916
Giai đoạn thứ nhất của cuộc chiến: Đức tấn công Pháp, Pa-ri bị uy hiếp. Nga tấn công Đức cứu nguy cho Pháp.
Cuối 1916
Cả hai phe chuyển sang thế cầm cự
. Lập niên biểu về giai đoạn thứ hai của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thời gian
Sự kiện
7-11-1917
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi. Nước Nga Xô - viết rút khỏi chiến tranh
7-1918
Quân Anh, Pháp bắt đầu phản công
9-1918
Quân Anh, Pháp, Mĩ tổn tấn công vào các mặt trận, các đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng.
9-11-1918
Cách mạng Đức bùng nổ, lật đổ nền quân chủ chế độ cộng hòa được thành lập.
11-11-1918
Chính phủ Đức đầu hàng không điểu kiện chiến tranh kết thúc.
3. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những hậu quả như thế nào?
- Chiến tranh thế giới thứ nhất gây hậu quả nặng nền đối với nhân loại:
+ 10 triệu người bị chết, hơn 20 triệu người bị thương.
+ Nhiều làng mạc, thành phố, nhà máy,... bị phá hủy.
+ Chi phí cho chiên tranh khoảng 85 tỉ đôla.
- Bản đồ chính trị thế giới được chia lại: Đức mất hết thuộc địa; Anh, Pháp, Mĩ mở rộng thêm thuộc địa.
- Trong chiến tranh thế giới thứ nhất thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh dấu một bước chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới.
 4. Từ diễn biến và kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất, em hãy nêu tính chất của nó.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc, mang tính chất phi nghĩa, phản động, chỉ đem lại nguồn lợi cho tư sản cầm quyền.
- Là cuộc chiến tranh ăn cướp, tiêu tốn nhiều tiền của và gây thiệt hại nặng nề.
BÀI 15: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA
1. Nêu những nét chính về tình hình nước Nga đầu thế kỉ XX.
-Tình hình nước Nga trước cách mạng: Sau khi cuộc cách mạng dân chủ tư sản 1905 - 1907 thất bại, nước Nga vẫn là một đế quốc quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Ni-cô-lai II.
- Năm 1914, Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho đất nước:
+ Kinh tế suy sụp; quân đội thiếu vũ khí và lương thực, liên tiếp thua trận, mất đất... Mọi nỗi khổ (đè nặng lên các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân, công nhân Nga và hơn 100 dán tộc trong đế quốc Nga.
+ Phong trào phản đối chiến tranh, đòi lật đổ chế độ Nga hoàng lan rộng khắp nơi. 
=> Chính phủ Nga hoàng ngày càng trở nên bất lực, không còn khả năng tiếp tục thống trị được nữa.
2. Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai 1917 đã làm được những việc gì? 
a.Diễn biến :
- Mở đầu, ngày 23-2 (8-3), 9 vạn nữ công nhân Pê-tơ-rô-grat biểu tình. Ba ngày sau cuộc tổng bãi công lan ra khắp thanh phố .
-27/2/1917 Đảng Bôn-sê-vích lãnh đạo công nhân chuyển từ bãi công chính trị thành khởi nghĩa vũ trangà lật đổ được chế độ Nga Hoàng.
b. Kết quả:
- Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, chế độ quân chủ chuyên chế của Nga hoàng bị lật đổ.
- Tình hình chính trị đặc biệt diễn ra ở Nga: Hai chính quyền song song tồn tại - Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và các xô viết đại biểu Công nhân, nông dân và binh lính.
3. Trình bày những diễn biến chính của cuộc cách mạng tháng Mười?
a. Hoàn cảnh:
- 2 chính quyền song song tồn tại.
- Lênin- và đảng Bôn sê vich dùng bạo lực lật đổ chính phủ lâm thời.
- Chính phủ tư sản tiếp tục theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc
b. Diễn biến: 
-Đầu tháng 10, không khí cách mạng bao trùm khắp nước Nga. 
-Ngày 7-10 (20-10), Lê-nin bí mật rời Phần Lan về Pê-ta-rô-grát, trục nếp chỉ đạo công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Những đội cận vệ đỏ được thành lập. Kế hoạch khởi nghĩa được vạch ra cụ thể, chu đáo và được quyết định hết sức nhanh chóng.
-Đêm 24 - 10 (6 - 11), Lê-nin đến điện Xmô-nưi trực tiếp chỉ huy cuộc khởi nghĩa. Ngay đêm đó, quân khởi nghĩa đã chiếm được toàn bộ Pê-tơ-rô-grát và bao vây Cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ tư sản 
-Đêm 25 - 10 (7 -11), Cung điện Mùa Đông bị chiếm, các bộ trưởng của Chính phủ bị bắt, Chính phủ lâm thời tư sản sụp đổ hoàn toàn. 
4. Nêu ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. (Tại sao Giôn Rit lại đặt tên cho cuốn sách là “Mười ngày rung chuyển thế giới”?)
Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh đất nước và số phận của hàng triệu con người ở Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử, cách mạng đã đưa những người lao động lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ mới - chế độ xã hội chủ nghĩa, trên một đất nước rộng lớn, chiếm tới 1/6 diện tích đất nổi của thế giới.
Tiếng vang của Cách mạng tháng Mười đã vượt qua biên giới nước Nga.
Ngay năm 1919, Giôn Rít- nhà văn Mĩ, đã công bố tác phẩm Mười ngày rung chuyển thế giới, tường thuật lại diễn biến Cách mạng tháng Mười Nga. Cuốn sách đã được phổ biến rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Cách mạng tháng Mười đã dẫn đến những thay đổi lớn lao trên thế giới và để lại nhiều bài học quý báu cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước.
4. “Sắc lệnh hòa bình và “sắc lệnh ruộng đất” đem lại những quyền lợi gì cho quần chúng nhân dân?
Sắc lệnh hòa bình và “sắc lệnh ruộng đất” đem lại những quyền lợi tự do, bình đẳng mà không có sự áp bức, bóc lột; nông dân có ruộng để cày cấy,
5. Vì sao nhân dân Xô – Viết bảo vệ được thành quả của cuộc cách mạng tháng Mười?
Nhân dân Xô-viết bảo vệ được thành quả cách mạng là nhờ vào sức mạnh và sự ủng hộ của toàn dân, lòng yêu nước dưới chế độ mới được phát huy mạnh mẽ, nhờ chính quyền thực hiện chính sách "Cộng sản thời chiến", nước Nga đã vượt qua khó khăn về kinh tế có đủ lương thực cho Hồng quân. Hồng quân đã chiến đấu dũng cảm, có chỉ huy quân sự tài ba.
7. Vì sao nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng?
Nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng vì:
Sau cuộc Cách mạng tháng Hai (cuộc cách mạng thứ nhất) tuy đã lật đổ được chế độ phong kiến Nga hoàng, nhưng nước Nga tồn tại song song hai chính quyền. Đó là Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và các xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Hai chính quyền đó đại diện cho lợi ích của các giai cấp đối kháng nên không thể cùng tồn tại. Trước tình hình đó, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích quyết định dùng bạo lực cách mạng lật đổ Chính phủ lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại, thiết lập chính quyền thống nhất toàn quốc của Xô viết. Cuộc cách mạng thứ hai diễn ra vào tháng Mười năm 1917 (lịch Nga), còn được gọi là cách mạng XHCN.
BÀI 16: LIÊN XÔ XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nội dung chủ yếu của Chính sách kinh tế mới. Chính sách này đã tác động như thế nào đến tình hình nước Nga?
- Nội dung Chính sách kinh tế mới:
+ Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực, thay bằng thu thuế lương thực.
+ Thực hiện tự do buôn bán, mở lại các chợ.
+ Cho phép tư nhân mở các xí nghiệp nhỏ.
+ Khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh ở Nga.
- Tác động:
+ Nền kinh tế được phục hồi và phát triển kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Tạo cơ sở kinh tế, chính trị cho Liên Xô bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Vì sao nhân dân Liên Xô phải thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa?
- Sau khi khôi phục kinh tế Liên Xô vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu.
+ Sản phẩm nông nghiệp chiếm đến 2/3 tổng sản phẩm Quốc dân.
+ Liên Xô phải nhập máy móc của nước ngoài.
=> Để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội Liên Xô phải tực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa XHCN.
5. Trình bày những biến đổi về mọi mặt ở Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1925 đến năm 1941.
- Về kinh tế:
+ Đến năm 1936, sản lượng công nghiệp Liên Xô đứng đầu châu Âu và đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
+ Hoàn thành công cuộc tập thể hóa nông nghiệp.
- Về văn hóa – giáo dục:
+ Liên Xô đã thanh toán nạn mù chữ.
+ Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học cho tất cả mọi người và phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở các thành phố.
+ Các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, văn học nghệ thuật cũng đạt được nhiều thành tựu rực rỡ,...
- Về xã hội: Các giai cấp bóc lột bị xóa bỏ, chỉ còn lại hai giai cấp lao động là công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức mới xã hội chủ nghĩa.
BÀI 17: CHÂU ÂU GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918- 1939)
1. Qua bảng thống kê (SGK, trang 

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_lich_su_lop_8.docx