[Giáo án + Bài giảng] Toán 8 Sách KNTT - Chương III, Bài 12: Hình bình hành (3 tiết)

docx 21 trang Bình Lê 14/02/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "[Giáo án + Bài giảng] Toán 8 Sách KNTT - Chương III, Bài 12: Hình bình hành (3 tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: [Giáo án + Bài giảng] Toán 8 Sách KNTT - Chương III, Bài 12: Hình bình hành (3 tiết)

[Giáo án + Bài giảng] Toán 8 Sách KNTT - Chương III, Bài 12: Hình bình hành (3 tiết)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG III. TỨ GIÁC
BÀI 12. HÌNH BÌNH HÀNH (3 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Hiểu được và định nghĩa được thế nào là một hình bình hành; kiểm tra được một tứ giác là hình bình hành bằng cách kiểm tra trực tiếp các cạnh đối song song.
Giải thích được các tính chất của hình bình hành; dựa vào các tính chất đó để thấy tứ giác nào không thoả mãn một trong các tính chất đó thì không phải là hình bình hành.
2. Năng lực 
Năng lực chung:
Biết sử dụng định nghĩa, các tính chất của hình bình hành và các dấu hiệu nhận biết hình bình hành để giải toán.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.
Tư duy và lập luận toán học: Phân tích và suy luận: HS cần phân tích tính chất và đặc điểm của hình bình hành, như các góc, cạnh,... Từ đó, HS có thể suy luận và áp dụng các tính chất và định lí toán học để giải quyết các vấn đề liên quan.
Giao tiếp toán học: HS cần diễn đạt ý tưởng và phương pháp giải quyết một cách rõ ràng và logic. Khi trình bày lời giải, HS cần sử dụng thuật ngữ toán học chính xác và diễn đạt ý nghĩa một cách chính xác để truyền đạt thông tin toán học.
Mô hình hóa toán học: Chuyển đổi vấn đề thực tế thành toán học: Mô hình hóa là quá trình biến đổi vấn đề thực tế thành dạng toán học. Trong bài toán liên quan đến hình bình hành, HS cần áp dụng kiến thức và kỹ năng để mô hình hóa các yếu tố và mối quan hệ trong hình thành các biểu thức tính toán tương ứng.
Giải quyết vấn đề toán học: Áp dụng công thức tính tổng các góc, tính chất, định lí và phương pháp: HS cần áp dụng các công thức và phương pháp tính các góc, và các tính chất khác của hình bình hành (góc, cạnh, đường chéo,) để giải quyết các bài toán cụ thể.
3. Phẩm chất
Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,... 
2 - HS: 
	- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Giúp HS có hứng thú với nội dung bài học thông qua một tình huống liên quan đến hình bình hành.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải): 
+ “Hai con đường lớn a và b cắt nhau tạo thành một góc. Bên trong góc đó có một điểm dân cư O. Phải mở một con đường thẳng đi qua O như thế nào để theo con đường đó, hai đoạn đường từ điểm O đến hai con đường a và b bằng nhau (các con đường đều là đường thẳng) (H.3.27)?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào là một hình bình hành và những tính chất của nó, từ đó các em sẽ có cơ sở kiến thức để giải quyết được bài toán ở phần mở đầu trên”.
⇒Bài 12: Hình bình hành.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
TIẾT 1: HÌNH BÌNH HÀNH VÀ TÍNH CHẤT
Hoạt động 1: Hình bình hành và tính chất
a) Mục tiêu: 
- Mô tả được khái niệm hình bình hành.
- Hiểu và nắm được tính chất của hình bình hành và vận dụng vào một số bài toán đơn giản.
b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về hình bình hành và tính chất theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK. 
c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về hình bình hành và tính chất để thực hành làm các bài tập Ví dụ1, Thực hành 1, Luyện tập 1.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Khái niệm hình bình hành
- GV khời gợi kiến thức, hướng dẫn HS làm HĐ1:
+ GV: Trong chương trình học lớp 6, các em đã được tìm hiểu về hình bình hành. Nó là một hình có hai cặp cạnh đối có quan hệ đặc biệt với nhau. Các em cùng quan sát hình 3.28 và cho biết, đâu là hình bình hành? Và tại sao?”
+ HS quan sát hình và suy nghĩ.
+ GV mời một vài HS trình bày câu trả lời của mình.
+ GV kết luận bằng Định nghĩa của hình bình hành trong khung kiến thức trọng tâm.
- GV đặt câu hỏi để gợi ý cho HS làm Ví dụ 1.
+ Các em hãy cho biết: góc A và góc ADx nằm ở vị trí nào? Góc A và góc ABy nằm ở vị trí nào? Từ đó suy ra được các cặp cạnh song song không?
+ GV mời 1 HS trả lời câu hỏi; HS suy luận và làm Ví dụ 1.
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày lại cách làm. 
- GV hướng dẫn chi tiết cho HS vẽ hình bình hành trong phần Thực hành 1.
→ GV hướng dẫn: 
+ Gọi hai cạnh liên tiếp là AB và AD, vậy các em hãy xác định xem góc xem giữa hai cạnh này là góc nào?
+ Kẻ cạnh AB có độ dài bằng 3cm. Đặt tâm của thước đo góc trùng với điểm A, đường kẻ 0º trùng với đoạn AB, và xác định BAD=60o sao cho AD=4cm.
+Từ điểm D, kẻ đường thẳng x qua D và song song với AB. Kẻ đường thẳng y qua B và song song với AD, hai đường x và y cắt nhau tại C. Ta có hình bình hành ABCD.
+ HS làm theo mẫu của GV vào trong vở.
Nhiệm vụ 2: Tính chất của hình bình hành
- GV vẽ hình bình hành ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O, và khơi gợi kiến thức cho HS làm phần HĐ2.
+ Nếu cho hình bình hành ABCD như hình vẽ trên, các em có nhận xét gì về các góc đối, các cạnh đối và điểm O nằm ở vị trí nào của hai đường chéo?
+ GV chỉ định một số HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.
+ GV dẫn: Câu trả lời của các em vừa nêu chính là các tính chất của một hình bình hành.
- GV cho gợi ý cho HS thực hiện HĐ3 
+ GV mời 1 HS nhắc lại các trường hợp bằng nhau của hai tam giác?
+ GV mời 1 HS lên bảng vẽ hình, ghi giả thiết và kết luận.
+ HS suy nghĩ làm bài và GV mời 3 HS lên bảng chứng minh.
+ GV nhận xét bài làm của HS và rút ra kinh nghiệm làm vài cho HS.
- Từ kết quả của HĐ2 và HĐ3 GV nêu phần Định lí 1 cho HS.
+ GV mời 1 HS lên bảng viết giả thiết và kết luận của định lí 1.
- GV cho HS tự suy luận, tự chứng minh Nhận xét (SGK – tr.58).
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày cách chứng minh.
+ GV nhận xét và chốt đáp án.
- GV hướng dẫn cho HS làm Luyện tập 1
+ GV: Các em cần dựa vào định nghĩa của hình bình hành để chứng minh tứ giác ANMP là hình bình hành. Sau đó sử dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh I là trung điểm của AM.
+ HS suy nghĩa làm bài và đối chiếu kết quả với bạn cùng bàn.
+ GV đi kiểm tra ngẫu nhiên một số HS.
+ GV chốt đáp án cho HS.
- GV cho HS hoạt động nhóm (mỗi nhóm tương ứng với mỗi tổ trong lớp) để thực hiện phần Tranh luận. 
+ Mỗi nhóm thảo luận và cử 1 đại diện trình bày câu trả lời. 
+ Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và phản biện lại.
+ GV nhận xét và chốt đáp án.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.
- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.
Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.
- GV: quan sát và trợ giúp HS. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại khái niệm hình bình hành.
1. Hình bình hành và tính chất
Khái niệm hình bình hành
HĐ1:
Hình 3.28 c) là hình bình hành, vì có hai hai cặp cạnh đối song song với nhau:
AB // CD; AD // BC.
Định nghĩa:
Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối song song.
Ví dụ 1: (SGK – tr.57).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.58).
Thực hành 1
Tính chất của hình bình hành
HĐ2:
Hình vẽ: 
- Các góc đối bằng nhau.
- Các cạnh đối song song và bằng nhau.
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
HĐ3:
Ta có ABCD là hình bình hành.
a) Xét ∆ABC và ∆CDA có:
+ AC chung
+ ACB=CAD (so le trong)
+ BAC=CDA (so le trong)
=> ∆ABC = ∆CDA (g.c.g)
=> AB = CD; AD = BC; ABC=CDA.
b) Xét ∆ABD và ∆CDB có:
+ BD chung
+ AB = CD (theo câu a)
+ ABD=CDB (so le trong)
=> ∆ABD = ∆CDB (c.g.c).
=> DAB=BCD.
c) Xét ∆AOB và ∆COD có:
+ AB = CD (theo câu a)
+ AOB=COD (hai góc đối đỉnh)
+ ABO=CDO (so le trong)
=> ∆AOB = ∆COD (g.c.g).
=> OA = OC; OB = OD.
Định lí 1
Trong hình bình hành có:
a) Các cạnh đối bằng nhau;
b) Các góc đối bằng nhau;
c) Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
GT
ABCD là hình bình hành;
O là giao điểm của AC và BD.
KL
a) AB = CD; AD = BC;
b) A=C;B=D
c) OA=OC;OB=OD.

Nhận xét
Ta có: A=C;B=D (định lí 1)
=> A+B=C+D. 
Mà A+B+C+D=360o
=> A+B=C+D=180o .
Luyện tập 1
Xét tứ giác ANMP ta có: 
+ AN // MP (gt)
+ AP // PM (gt)
Suy ra ANMP là hình bình hành.
Có: AM và PN là hai đường chéo của hình bình hành ANMP, I là trung điểm của PN, suy ra I cũng là trung điểm của AM.
Tranh luận
- Theo em, Vuông đúng. Vì:
+ Hình bình hành trong hình học Euclid là một hình tứ giác được tạo thành khi hai cặp đường thẳng song song cắt nhau. Nó là một dạng đặc biệt của hình thang.
TIẾT 2: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CỦA HÌNH BÌNH HÀNH
Hoạt động 2: Dấu hiệu nhận biết
a) Mục tiêu: 
- HS nắm vững dấu hiệu nhận biết của hình bình hành và áp dụng được vào một số bài toán đơn giản.
b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về dấu hiệu nhận biết của hình bình hành theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi và hoàn thành các bài tập ví dụ, luyện tập trong SGK. 
c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết của hình bình hành để thực hành hoàn thành bài tập Ví dụ 2, Luyện tập 2, Thực hành 2.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề gợi mở cho HS: Như các em đã biết, hình bình hành thì có các cạnh đối bằng nhau, vậy nếu như một tứ giác có các cạnh đối bằng nhau thì nó có phải là một hình bình hành hay không?
+ GV mời một số HS nêu suy nghĩ của mình.
+ GV kết luận bằng cách trình bày Định lí 2 cho HS hiểu được vấn đề.
- GV yêu cầu HS viết giải thiết, kết luận của Định lí 2.
+ GV mời 2 HS lên bảng viết giải thiết, kết luận.
+ GV đi kiểm tra ngẫu nhiên một số vở ghi của HS.
- GV hướng dẫn cho HS thực hiện Ví dụ 2. 
+ GV mời 1 HS lên bảng viết giả thiết và kết luận.
→ GV hướng dẫn:
+ Ta chứng minh AH // CK dựa vào tính chất: Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với 1 đường thẳng thứ ba.
+ Ta chứng minh AH bằng CK từ việc chứng minh tam giác AHD bằng tam giác CKB.
+ HS suy nghĩa và làm bài.
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày bài làm cho cả lớp nghe và nhận xét.
- GV cho HS làm Luyện tập 2 ra phiếu bài tập trong thời gian quy định. Sau đó thu lại để chấm đánh giá trình độ tiếp thu bài học và sử dụng kiến thức của HS.
- GV cho HS làm phần Thực hành 2
+ GV hướng dẫn: Các em cần áp đụng định lí 2 a) vào bài này để xử lí.
+ GV mời 1 HS nhắc lại định lí 2 a.
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trả lời nhanh phần Thực hành 2.
+ GV kết luận và chốt đáp án.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.
- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.
Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.
- GV: quan sát và trợ giúp HS. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo cạnh.
2. Dấu hiệu nhận biết
Định lí 2:
a) Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là một hình bình hành.
b) Tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau là một hình bình hành.
a) 
GT
Tứ giác ABCD, có:
AB = CD; AD = BC
KL
Tứ giác ABCD là hình bình hành.
b) 
GT
Tứ giác ABCD, có:
AB // CD và AB = CD
KL
Tứ giác ABCD là hình bình hành.

Ví dụ 2: (SGK – tr.59).
Hướng dẫn giải: (SGK – tr.59, 60).
Luyện tập 2
a) Vì ABCD là hình bình hành nên ta có: B=D.
Mà DE và BF là tia phân giác của D và E. Nên ta có:
ADE=EDF=EBF=FBC (1)
+ Ta có: AED=EDF (so le trong).
=> AED=ADE
=> ∆AED cân tại A.
+ Tương tự ta chứng minh được:
 CBF=CFB => ∆BCF cân tại C.
+ Xét ∆ADE và ∆CBF có:
AD = BC (ABCD là hình bình hành).
AED=ADE=CBF=CFB 
=> ∆ADE = ∆CBF (g.c.g).
=> ED = BF
b) 
Ta có: ED = BF (theo câu a)
Mà AED=EDF (so le trong).
=> tứ giác DEBF là hình bình hành.
Thực hành 2
Theo định lí 2a: Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là một hình bình hành.
Vì sợi xích có đoạn dài ngắn xen kẽ nhau, hai đoạn dài bằng nhau, hai đoạn ngắn bằng nhau nên tứ giác đó chính là hình bình hành.

TIẾT 3: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT HÌNH BÌNH HÀNH THEO GÓC VÀ ĐƯỜNG CHÉO.
Hoạt động 3: Dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo góc và đường chéo
a) Mục tiêu: 
- Nhận biết được dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo góc và đường chéo.
- Vận dụng được dấu hiệu nhận biết để xử lí các bài toán có liên quan.
b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo góc và đường chéo thức theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi và hoàn thành các bài tập ví dụ, luyện tập, vậnn dụng trong SGK. 
c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo góc và đường chéo để thực hành hoàn thành bài tập Ví dụ 3, Luyện tập 3, Vận dụng.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu 2 HS nhắc lại định lí 1 và định lí 2.
- GV dẫn HS vào Định lí 3: “Ta có một hình bình hành thì ta sẽ biết được các góc đối của nó bằng nhau, đường chéo của nó cắt nhau tại trung diểm mỗi đường. Và điều ngược lại vẫn đúng và vẫn cho ta một hình bình hành”.
- Sau đó:
+ GV mời 1 HS lên bảng ghi giải thiết, kết luận của định lí 3.
+ GV mời 2 HS lên bảng dùng hình học để minh họa lại định lí 3.
- GV cho HS tự thực hiện Ví dụ 3. 
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ trả lời nhanh. Và giải thích đáp án mình chọn.
- GV hướng dẫn cho HS làm Luyện tập 3 theo nhóm 3.
 + GV: Các em cần sử dụng định lí 3 b) để chứng minh tứ giác là hình bình hành, và từ đó sử dụng định lí 1a) để chứng minh được câu hỏi.
+ Các HS mỗi nhóm thảo luận, trình bày câu trả lời trong vở.
+ GV mời 1 HS vẽ hình, ghi giả thiết, kết luận và 1 HS lên trình bày.
+ GV nhận xét và chốt đáp án.
- GV dẫn dắt HS vào phần Vận dụng: “Chúng ta đã đi hết phần nội dung kiến thức của bài hình bình hành, để ứng dụng kiến thức vào thực tế các em cùng quan sát phần Vận dụng để trả lười câu hỏi trong phần mở đầu trên”.
+ GV cho HS tự vận dụng kiến thức và suy nghĩ để tìm ra đáp án.
+ Gv có thể gợi ý: Con đường cần mở qua O tới đường a và b chính là đường chéo của một hình bình hành.
+ GV mời 1 số HS lên bảng vừa vẽ hình, vừa giải thích lời giải.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.
- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.
Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.
- GV: quan sát và trợ giúp HS. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo góc và đường chéo. 
3. Dấu hiệu nhận biết hình bình hành theo góc và đường chéo
Định lí 3:
a) Tứ giác có các góc đối bằng nhau là một hình bình hành.
b) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là một hình bình hành.
a) 
GT
Tứ giác ABCD, có:
A=C; B=D 
KL
Tứ giác ABCD là hình bình hành.
b) 
GT
Tứ giác ABCD, có:
AC∩BD=O; 
OA=OC;OB=OD 
KL
Tứ giác ABCD là hình bình hành.
- Minh họa:
Ví dụ 3: (SGK – tr.60).
Hướng dẫn giải: (SGK – tr.60).
Luyện tập 3.
GT
Cho điểm: A, B, A’, B’ phân biệt; O không nằm trên AB.
O là trung điểm AA’ và BB’.
KL
A’B’ = AB; A’B’ // AB.
Giải:
Xét tứ giác ABA'B' ta có: AA' và BB' là hai đường chéo của tứ giác; O là trung điểm của mỗi đường, suy ra ABA'B' là hình bình hành (định lí 3b).
Từ đó suy ra A'B' = AB và A'B' // AB (định lí 1a).
Vận dụng
- Gọi C là giao điểm của a và b. Lấy điểm D sao cho O là trung điểm của đoạn CD. 
- Từ D vẽ đường thẳng song song với b, cắt a tại A và đường thẳng song song với a, cắt b tại B.
- Ta có CD và AB là hai đường chéo của hình bình hành CADB, chúng cắt nhua tại O nên OA = OB.
Hình minh họa:
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về hình bình hành thông qua một số bài tập.
b) Nội dung: HS vận dụng các tính chất của hình bình hành, thảo luận nhóm hoàn thành bài tập vào phiếu bài tập nhóm/ bảng nhóm.
c) Sản phẩm học tập: HS giải quyết được tất cả các bài tập liên quan.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS về hình bình hành. 
- GV tổ chức cho HS hoàn thành bài cá nhân BT3.13 đến BT3.16 (SGK – tr61). 
- GV chiếu Slide cho HS củng cố kiến thức thông qua trò chơi trắc nghiệm. (Như trên máy chiếu) Hoặc chọn các câu hỏi sau làm phiếu bốc thăm cho HS trả lời nhanh
Câu 1. Cho hình bình hành ABCD có  = α > 900. Ở phía ngoài hình bình hành vẽ các tam giác đều ADE, ABF. Tam giác CEF là tam giác gì? Chọn câu trả lời đúng nhất.
A. Tam giác   
B. Tam giác cân
C. Tam giác đều
D. Tam giác tù
Câu 2. Hãy chọn câu sai.
A. Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau
B. Hình bình hành có hai góc đối bằng nhau
C. Hình bình hành có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường
D. Hai bình hành có hai cặp cạnh đối song song
Câu 3. Hãy chọn câu sai:
A. Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song là hình bình hành
B. Hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau là hình bình hành
C. Tứ giác có hai cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành
D. Tứ giác có hai cặp góc đối bằng nhau là hình bình hành
Câu 4. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống: “Tứ giác có hai đường chéo  thì tứ giác đó là hình bình hành”.
A. bằng nhau                          
B. cắt nhau
C. cắt nhau tại trung điểm mỗi đường
D. song song
Câu 5. Hãy chọn câu đúng. Cho hình bình hành ABCD có các điều kiện như hình vẽ, trong hình có:
A. 3 hình bình hành                           
B. 5 hình bình hành
C. 4 hình bình hành                           
D. 6 hình bình hành
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm 2, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Mỗi BT GV mời đại diện các nhóm trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài các nhóm trên bảng.
Kết quả: 
Bài 3.13.
a) Đúng, vì khi đó ta được tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành (định nghĩa).
b) Sai, vì hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau nhưng nó không phải là hình bình hành.
c) Đúng,  vì khi đó ta được tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành (định nghĩa).
Bài 3.14.
+ Ta có ABCD là hình bình hành, nên : A=C=100o và B=D.
+ Ta có : A+B+C+D=360o => 100o+100o+2B=360o
=> B=D=360o-100o-100o2=80o
Bài 3.15.
+ Ta có ABCD là hình bình hành; E là trung điểm AB, F là trung điểm CD.
=> EB // DF.
=> AE = EB = DF = FC.
=> Tứ giác DEBF là hình bình hành (EB // DF ; EB = DF).
Vậy DE = BF.
Bài 3.16.
+ Hình 3.36 a là hình bình hành ; Vì:
Hai góc đối : A=C=100o
Hai góc đối : B=D=360o-100o-100o-80o=80o
+ Hình 3.36 b không phải hình bình hành, vì :
Hai góc đối  D=90o≠B=360o-75o-75o-90o=120o
+ Hình 3.36 c là hình bình hành, vì :
Hai góc đối : B=D=110o
Hai góc đối : A=C=36

File đính kèm:

  • docxgiao_an_bai_giang_toan_8_sach_kntt_chuong_iii_bai_12_hinh_bi.docx
  • pptBÀI 12_HÌNH BÌNH HÀNH_ MÔN TOÁN 8_KNTT.ppt